Kinh nghiệm làm bài thi môn sinh học - Pdf 58

Kinh nghiệm làm bài thi môn sinh học (phần 3)
Em học rất kém môn Sinh, bài tập em không biết làm, chỉ học được lý thuyết. Sắp thi rồi, mong các
thầy cô tư vấn giúp. (Nguyễn Thanh Quang, Bắc Ninh - ).
Cô giáo Nguyễn Thị Minh Phương (GV Sinh – Trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai): Xin chia
sẻ cùng em một vài kinh nghiệm làm bài trắc nghiệm môn Sinh như sau:
* Về câu hỏi lý thuyết:
- Phải có kiến thức cơ bản cho thật tốt và vững vàng.
- Đọc kỹ câu hỏi, dùng kiến thức của mình để suy nghĩ đáp án đúng nhất cho câu trắc nghiệm.
- Chọn phương án trả lời phù hợp nhất.
Có thể chia ra một số dạng câu hỏi trắc nghiệm sau :
a. Dạng câu trắc nghiệm xác định:
Ví dụ 1: Loại đột biến cấu trúc NST nào làm thay đổi vị trí của gen giữa 2 NST tương đồng?
A. Chuyển đoạn tương hỗ. B. Chuyển đoạn không tương hỗ.
C. Lặp đoạn. D. Hoán vị gen.
Nhận xét :
+ Trước tiên về kiến thức cơ bản, đột biến cấu trúc NST có 4 dạng là : mất đoạn, lặp đoạn, đảo
đoạn và chuyển đoạn.
+ Đáp án loại là : D, còn lại, đột biến chuyển đoạn (tương hỗ hoặc không tương hỗ) xảy ra ở cặp
NST không tương đồng.
Vậy đáp án phù hợp nhất là : C.

Ví dụ 2: Nguyên nhân gây bệnh máu khó đông ở người đã được phát hiện nhờ phương pháp
A. nghiên cứu trẻ đồng sinh. B. nghiên cứu phả hệ.
C. nghiên cứu trẻ đồng sinh và nghiên cứu tế bào. D. nghiên cứu tế bào.

Nhận xét :
+ Về kiến thức cơ bản ,phương pháp nghiên cứu di truyền người gồm: Phương pháp phả hệ,
phương pháp đồng sinh, phương pháp nghiên cứu tế bào và các phương pháp khác.
+ Về bệnh máu khó đông là do đột biến gen lặn nằm trên NST X quy định, không có gen tương
ứng trên NST Y.
+ Dựa vào mục đích của từng phương pháp (phương pháp đồng sinh : xác định tính trạng chủ yếu

trong chuỗi pôlipeptit → Biến đổi trong trình tự của các ribônuclêôtit của mARN → Biến đổi tính
trạng
C. Biến đổi trong trình tự của các nuclêôtit của gen → Biến đổi trong trình tự của các
ribônuclêôtit của tARN → Biến đổi trong trình tự của các axit amin trong chuỗi pôlipeptit → Biến
đổi tính trạng
D. Biến đổi trong trình tự của các nuclêôtit của gen cấu trúc → Biến đổi trong trình tự của các
ribônuclêôtit của rARN → Biến đổi trong trình tự của các axit amin trong chuỗi pôlipeptit → Biến
đổi tính trạng.

Nhận xét :
+ Về kiến thức cơ bản mối liên quan giữa ADN - ARN – Protein
+ Về ADN làm khuôn mẫu để tổng hợp m ARN
+ mARN tổng hợp axit amin, axit amin tạo thành prôtein, và prôtein biểu hiện thành tính trạng.
+ Đáp án B; C; D đều bị loại.
+ Vậy đáp án phù hợp nhất là : A.

c. Dạng câu trắc nghiệm điền khuyết :
Ví dụ 1: Nếu đột biến gen xảy ra trong ..... (G: gián phân, Gi: giảm phân) nó sẽ xuất hiện ở một tế
bào ..... (S: sinh dưỡng, H: hợp tử, D: sinh dục), đột biến này được gọi là đột biến giao tử.
A. G, S. B. G, H. C. Gi, D. D. Gi, H.

Nhận xét :
+ Về kiến thức cơ bản, đột biến gen xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng, đột biến gen
xảy ra trong giảm phân ở tế bào sinh dục.
+ Phân bào giảm phân mới tạo giao tử, phân bào nguyên phân không tạo giao tử.
+ Dựa vào phần cuối của câu hỏi (đột biến này là đột biến giao tử).
+ Đáp án có 1 trong các từ G; S ; H đều bị loại.
Vậy đáp án phù hợp nhất là : C.
Ví dụ 2: Trong kỹ thuật cấy gen thông qua sử dụng plasmit làm thể truyền tế bào nhận được dùng
phổ biến là (X) nhờ đặc điểm (Y) của chúng:

+ Nếu 1 trong 2 cây bố mẹ không cho giao tử lặn (AAAa ), thì kết quả đời sau không có kiểu hình
lặn → cặp cây bố mẹ không thể là 2 và 3.
+ Dựa vào kiến thức trên → tổ hợp cây bố mẹ bị loại là A; B và D.
Vậy đáp án phù hợp nhất là : C.
Ngoài ra có thể dựa vào tỷ lệ kiểu hình lặn thu được ở đời sau là : vàng (lặn ) chiếm 1/12 = 1/2
giao tử lặn (♂) x 1/6 (♀) hoặc = 3/6 x 1/6 → các cây cho giao tử lặn = 1/6 là AAaa; AAa và cây
cho giao tử lặn = 1/2 là : Aa(Aaaa). Đáp án là : C.

e. Dạng câu trắc nghiệm cần tính toán – suy luận :
- Ví dụ 1: Một quần thể có toàn cá thể mang kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp qua ba thế hệ. Tính
theo lý thuyết, tỉ lệ các kiểu gen đồng hợp và dị hợp ở thế hệ thứ ba sẽ là
A. 87,5%; 12,5% . B.50% ; 50% . C.75% ; 25% . D.60% ; 40%.

Nhận xét :
+ Về kiến thức cơ bản, quần thể tự thụ qua nhiều thế hệ làm cấu trúc di truyền của quần thể thay
đổi theo hướng giảm dần tỉ lệ dị hợp và tăng dần tỉ lệ đồng hợp.
+ Dựa vào công thức : Aa = (1/2)
n
; AA+ Aa = 1- (1/2)
n
(n = 3; n thế hệ tự thụ )
+ Ta tìm Aa = (1/2)
3
= 1/8 = 12,5%. Vậy đáp án phù hợp nhất là : A.
- Ví dụ 2: Một quần thể giao phối khi đạt trạng thái cân bằng có tỷ lệ kiểu hình trội gấp ba lần tỷ lệ
kiểu hình lặn. Kết luận :
A. q = 0,5. B. p = 3q. C. p
2
(AA) = 3 q
2

trình tổng hợp protein, quá trình hình thành đặc điểm thích nghi, quá trình hình thành loài mới...),
để có câu trả lời đúng, nên vẽ sơ đồ ra giấy nháp theo đúng trình tự các kiến thức bài học rồi so
sánh với các câu trả lời để chọn câu đúng.
- Đối với những câu vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề hay giải một bài tập gồm nhiều
bước, các kiến thức của bài học cần được công thức hóa, sơ đồ hóa (ví dụ chương về cơ sở vật
chất di truyền, công thức Hacđi - Vanbec...), dùng kết quả tính toán được so sánh với các câu trả
lời.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status