đầu tư xây dựng cơ bản và cơ sở để tổ chức thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi - Pdf 58

Chương 1
đầu tư xây dựng cơ bản và cơ sở để tổ chức thực hiện quản
lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi
1.Những vấn đề chung về đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
1.1.2.Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân
sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các
nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và
vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan
nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước được hình thành
từ các nguồn sau:
+ Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
liên hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ
hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
2
+ Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát
hành theo quyết định của Chính phủ
+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ
+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
1.1.3 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước:

phục vụ cho ngành thuỷ lợi như các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa ... Đối
với các khoản chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tư XDCB.
- Chi về XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả qúa trình xây
dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi
phí có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến
trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa ... khoản chi này chiếm tỷ
trọng nhỏ nhưng rất cần thiết.
1.1.3.2.Phạm vi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho cấp phát đầu tư xây
dựng cơ bản
Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc
đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà
nước và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ
được cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có
khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách
Nhà nước cho đầu tư phát triển .
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
4
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép
- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các
khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật)
Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà
nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp
phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi

đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Như vậy
giai đoạn chuẩn bị đầu tư là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá
trình thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, đây
cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tư
trong tương lai
1.2.2.Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được
ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn
bộ công trình.
Nội dung của giai đoạn này:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
6
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám định kỹ thuật
chất lượng công trình
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tư xây
dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan chuyên
môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt:
sự tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu

- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng
- Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây lắp công trình
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án
vào khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành hàng

trong những điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các
loại hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát
triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn
hoá - xã hội .
Các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân bố
không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các vùng
cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
8
Như vậy có thể nói : Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước
với lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các
biện pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế
những thiệt hại do nước có thể gây ra.
2.2. Vai trò của Thuỷ lợi đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước
ta
2.2.1.Những ảnh hưởng tích cực:
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa
nước. Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như
thơi tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển
nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự
phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với
nền kinh tế của đất nước ta như:
- Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động
về nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị
hạn chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng
khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này

nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như
việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công
cuộc CNH-HĐH đất nước.
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
10
2.2.2.Những ảnh hưởng tiêu cực :
- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do
ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
- ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của
người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hưởng tới
cân bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng
- Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới
thượng, hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đất, nước
trong khu vực
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới
lịch sử văn hoá trong vùng
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thuỷ lợi :
Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều mà
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách tổng quát thì
có thể thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau :
- Điều kiện tự nhiên của quốc gia
- Tập quán sản xuất, cơ cấu cây trồng cũng như nhu cầu về nước
- Mức độ phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật
4. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuỷ lợi :
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là hồ sơ pháp lý đảm bảo rằng
công trình đã hội đủ các điều kiện tối ưu và hiện thực để có thể tiến hành đầu tư
xây dựng .
Đây là yêu cầu bắt buộc và vì thế đòi hỏi nghiên cứu khả thi phải:

Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
12
5. Sự cần thiết phải tăng cường việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho
ngành thuỷ lợi.
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về quản
lý chi cho đầu tư XDCB cũng có sự thay đổi nhằm phù hợp với nền kinh tế mới.
Hiện nay ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý tài chính nói
chung và yêu cầu về việc quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi đầu tư xây
dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi nói riêng phải đảm bảo đúng mục đích, đúng
kế hoạch, đúng định mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả
là hết sức quan trọng.Tuy nhiên việc quản lý các khoản chi không bị thất thoát là
một vấn đề hết sức nan giải bởi vì trong thực tế hiện tượng tham ô, tham nhũng
thì vẫn không thể loại bỏ được hết .Vì vậy mà việc tăng cường công tác quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành thuỷ lợi ở nước ta hiện nay xuất phát từ
những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB:
Hiện nay cơ chế quản lý tài chính ở nước ta có nhiều thay đổi nhằm đáp
ứng với yêu cầu thực tiễn của nước ta hiện nay khi mà đất nước đang trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị truờng .Tuy nhiên cơ chế quản lý vốn đầu tư
XDCB trước đây trở nên kém hiệu quả và không còn phù hợp với tình hình mới
do vậy mà ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước. Vì
vậy mà nhà nước đã ban hành nghị định số 52 của Chính phủ nay bổ xung nghị
định số 12 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng
nhằm quản lý một cách chặt chẽ hơn các khoản chi của Nhà nước cho đầu tư và
xây dựng
Mặt khác do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính chồng chéo nhiều khi
hiệu quả quản lý không cao. Ngoài ra các cơ chế chính sách nhiều khi không
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
13

quản lý bởi vì ngành thuỷ lợi có ý nghĩa rất quan trọng cho sản xuất như tưới
tiêu, hệ thống thoát nước, thoát lũĐặc biệt là đối với các công trình đê điều.
Nếu công trình đê điều không làm tốt, làm theo đúng kế hoạch được duyệt thì
khi có lũ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.Vì vậy mà cần phải tăng cường
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi, việc tăng
cường công tác quản lý này vừa nhằm đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng mục
đích lại vừa đảm bảo được chất lượng công trình như thiết kế đã được duyệt.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý
NSNN nói chung và việc tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cho ngành thuỷ lợi nói riêng là hết sức cần thiết. Mặt khác việc quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi một cách có hiệu quả thì sẽ
nâng cao được trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các cấp các ngành
các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng NSNN và vốn vay của nhà
nước, từ đó góp phần lập lại kỷ cương tài chính của đất nước
6. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB :
6.1. Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB :
Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các
nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp phát
của Ngân sách nhà nước muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB phải có đủ các
điều kiện sau :
Thứ nhất: phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng .
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
15
Thủ tục đầu tư và xây dựng là những quyết định văn bản ... của cấp có
thẩm quyền cho phép được đầu tư dự án theo chương trình phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Nó là kết quả của các bước chấp hành trình tự đầu tư và xây
dựng. Chỉ khi nào hoàn tất các thủ tục đầu tư và xây dựng như quyết định của cấp
có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu
khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế dự toán được duyệt

hợp đồng thi công về mua sắm máy móc thiết bị; các chủ đầu tư theo dõi quản lý
và tổ chức thanh toán cho các đơn vị nhận thầu theo những điều đã kí kết trong
hợp đồng. Vì vậy nếu không có đấu thầu để chọn thầu thi công thì việc xây dựng
dự án không thể được thực hiện và việc cấp vốn đầu tư không thể có
Thứ năm: Các công trình đầu tư chỉ được cấp phát khi có khối lượng cơ
bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện được cấp
vốn tạm ứng
Sản phẩm XDCB do các đơn vị thi công xây lắp (đơn vị trúng thầu hoặc
chỉ định thầu) thực hiện thông qua quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp theo hợp đồng đặt hàng của các chủ đầu tư (chủ công trình).
Chính vì vậy khi nào có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (sản phẩm
XDCB hoàn thành - Bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình hoàn
thành của đơn vị xây lắp bàn giao theo đúng những điều đã ghi trong hợp đồng
(đã được nghiệm thu - có trong kế hoạch thiết kế, dự toán) thì chủ đầu tư mới
được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đó .
Đối với việc mua sắm máy móc thiết bị và đối với phần thi công xây lắp
đấu thầu, để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc mua sắm thiết bị, dự trữ vật tư ... thì
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
17
các đơn vị mua sắm thi công được tạm ứng trước (cấp phát tạm ứng) nhưng phải
đảm bảo các điều kiện của tạm ứng đã quy định để đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích và có hiệu quả
6.2. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để đảm bảo tính kế hoạch và hiệu quả kinh tế cao của vốn đầu tư, đồng
thời đảm bảo phù hợp với sự vận động của vốn đầu tư thì việc cấp vốn đầu tư xây
dựng cơ bản phải đảm bảo những nguyên tắc sau :
Thứ nhất:
Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự
đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các các tài liệu thiết kế, dự toán

toán, tuân thủ đúng trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ có đảm bảo nguyên tắc này
thì tiền vốn cấp ra mới đúng kế hoạch, có hiệu quả theo đúng chủ trương đầu tư
xây dựng của Nhà nước
Thứ hai : Việc cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng mục đích
đúng kế hoạch .
Thứ ba: Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện theo
mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
Thứ tư: Việc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiên bằng 2
phương pháp: cấp phát không hoàn trả và cho vay có hoàn trả
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
19
Thứ năm: Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện kiểm tra
bằng đồng tiền đối với việc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư .
6.3. Hình thức cấp phát thanh toán:
Cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB bao gồm 2 khâu:
- Cấp phát và thu hồi tạm ứng
- Thanh toán khối lượng hoàn thành
6.3.1. Cấp phát tạm ứng nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị trong việc thực hiện
thi công, xây lắp, mau sắm thiết bị, thuê tư vấ, đền bù giải phómh mặt bằng. Khi
chưa có khối lượng hoàn thành về những công việc này tạo điều kiện cho các đơn
vị thực hiện được kế hoạch đầu tư cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn.
6.3.2. Cấp phát khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành là nội dung chính của cấp
phát vốn đầu tư XDCB. Vì lúc này tiền vốn mới thực sự được cấp ra cho việc thực
hiện đầu tư xây dựng dự án, là khâu có tác dụng quyếtđịnh đảm bảo cấp phát
đúng thiết kế, đúng kếhoạch và dự toán được duyệt.
Trong quá trình cấp phát thanh toán cần phối hợp với các ngành chủ
quản, tăng cường kiểm tra giám sát để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn.
* Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB:
Quyết toánvốn đầu tư là toàn bộ chi phí hơp pháp đã thực hiện trong quá

công trình thuỷ lợi. Theo tài liệu điều tra cả nước đã có 8625 công trình các loại,
trong đó có 743 hồ chứa loại vừa và lớn (chưa kể hàng nghìn hồ đập nhỏ ), 1017
đập dâng, 4712 cống tưới tiêu loại vừa và lớn, gần 200 trạm bơm điện các loại.
Tổng giá trị đầu tư theo trị giá hiện tại ước tính trên 100.000 tỷ đồng (chưa kể
5700 km đê sông, 2000 km đê biển cùng với hệ thống cống và hàng nghìn km bờ
bao chống lũ ở đồng bằng sông Cửu Long). Số vốn vốn đầu tư này đã đưa diện
tích được thuỷ lợi hoá tằng từ 4 triệu ha năm 1980 đến 5 triệu ha vào năm 1990
và 6 triệu ha vào năm 2000. Tuy nhiên khả năng ngăn chặn những thiệt hại do
bão lũ gây ra rất kém, vì vậy một vùng đất nông nghiệp vẫn nằm trong tình trạng
bị ngập mặn.
Tính đến đầu năm 1996 các hệ thống thuỷ lợi ở nước ta mới chỉ phục vụ
tưới được cho 5,6 triệu ha gieo trồng lúa (khoảng hơn 3 triệu ha đất canh tác/tổng
diện tích đất nông nghiệp khoảng 7 triệu ha), 60 vạn ha rau màu và cây công
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
22
nghiệp, tiêu úng cho 92 vạn ha và cải tạo 70 vạn ha đất ven biển. Hàng năm thuỷ
lợi còn cung cấp hơn 2 tỷ m3 nước cho công nghiệp, dân dụng thuỷ sản ...Tài sản
cố định của các hệ thống thuỷ lợi ước tính khoảng hơn 20.000 tỷ đồng (theo thời
giá năm 1992).
Phục vụ cho sự nghiệp phát triển thuỷ lợi ở nước ta trước đây có bộ Thuỷ
lợi, nay là ngành thuỷ lợi thuộc bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đến nay
ngành Thuỷ lợi đã có đủ năng lực để hoàn chỉnh các khâu từ Quy hoạch, Khảo
sát thiết kế, thi công và quản lý khai thác các hệ thống thuỷ lợi, kể cả các công
trình và hệ thống lớn, phức tạp, ngang tầm với trình độ khoa học của thế giới.
Tham gia vào công tác thuỷ lợi, còn có sự đóng góp không nhỏ của các ngành
khác như Xây dựng, Điện lực...
Đối với vùng đồng bằng, trung du phía bắc các hệ thống thuỷ lợi đã cấp
nước tưới tiêu (chủ động hoặc tạo nguồn), tạo điều kiện cho nông dân sản xuất
trên phần lớn diện tích canh tác. Đồng bằng Bắc bộ đã có khoảng 84% đất nông

- Thẩm tra về giá trị thực hiện quy hoạch
+ Kiểm tra tính pháp lý của nội dung thực hiện quy hoạch
+ Kiểm tra về mặt khối lượng thực tế và kế hoạch được duyệt
+ Xác định khối lượng thực tế của công việc thực hiện
* Căn cứ vào kết quả của hai nội dung trên đề xuất cấp phát thanh toán cho chủ
đầu tư
2.1.3.Quy trình quản lý dự án
* Quản lý ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Kiểm tra chủ trương đầu tư
+ Quyết định đầu tư
+ Quyết định trúng thầu
Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
24
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản nghiệm thu tài liệu
+ Quyết định dự án đầu tư
- Kiểm tra về mặt giá trị hợp đồng
- Kiểm tra về mặt pháp lý
- Các biên bản nghiệm thu và khảo sát kỹ thuật
+ Xác định khối lượng
+ Xác định giá trị
Căn cứ hồ sơ pháp lý đã kiểm tra đề xuất cấp phát thanh toán
* Quản lý ở giai đoạn thực hiện đầu tư
- Pháp lý : hợp đồng kinh tế,thiết kế ,biên bản bàn giao nghiệm thu thiết kế
- Khối lượng :xác định khối lượng thực hiện ,quy trình thiết kế ,biên bản
phát sinh, biên bản bàn giao
- Về giá trị: căn cứ vào khối lượng thực hiện, đơn giá đề xuất thanh toán
* Giai đoạn thực hiện dự án
- Về pháp lý :

trình thuỷ lợi song chủ yếu là công trình thuỷ lợi nhỏ, được xây dựng từ lâu. Đặc
biệt là có 10-20% công trình tạm chỉ phục vụ tưới mùa khô, mùa lũ bị phá trôi,
phải làm đi làm lại rất tốn kém.
Theo Ngân hàng Thế giới(năm 1996), trong số 4 triệu ha canh tác lúa
(chiếm 60% quỹ đất nông nghiệp), 3 triệu ha là được tưới tiêu ở mức độ nhất
định. Song do hệ thống không đồng bộ, do khiếm khuyết trong quy hoạch và
thiết kế, xuống cấp, thiếu nước và vận hành kém, nên chỉ có 2 triệu ha là thực sự
được tưới tiêu đầy đủ. Việc sử dụng công suất ở miền núi và vùng xa là đặc biệt
thấp và thu hồi chi phí cũng thấp hơn so với những nơi khác trong cả nước .

Trích đoạn Thực trạng của việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho ngành Thuỷ lợi trong thời gian qua: Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư đối với ngành Thuỷ lợ Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB: Những thành tựu về đầu tư XDCB đối với ngành thuỷ lợi trong thời gian qua.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status