Các góp ý và giải pháp về tổ chức thực hiện công tác Phân tích công việc tại công ty Tư vấn xây dựng điện I - Pdf 94

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
1
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế lao động và
dân số đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu về chuyên ngành Kinh tế
lao động và quản trị nguồn nhân lực.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Nguyễn Vân Điềm đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt 15 tuần thực tập, cảm ơn cô đã có những gợi mở, phê bình và
góp ý cho em khi thực hiện chuyên đề thực tập của mình.
Em xin cảm ơn các cô chú trong phòng Tổ chức cán bộ- Lao động thuộc công
ty Tư vấn xây dựng điện I, đặc biệt là cô Đỗ Thị Diễm Nghi đã tạo mọi điều
kiện cho em đến thực tập tại công ty và cung cấp cho em những tài liệu cần
thiết.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Giang
2
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÁC TỪ VIẾT TẮT
PTCV: Phân tích công việc
MTCV: Mô tả công việc
YCCV: Yêu cầu công việc với người thực hiện
TCTHCV: Tiêu chuẩn thực hiện công việc
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
TCCB-LĐ: Tổ chức cán bộ lao động

“GÓP Ý CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY TƯ VẤN
XÂY DỰNG ĐIỆN I ”.
Trong khi thực hiện chuyên đề của mình em đã sử dụng cả hai nguồn số liệu là
số liệu của công ty cung cấp và số liệu do em tự khảo sát.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì Nội dung
gồm có 3 phần chính như sau:
Phần I: Mục đích và tầm quan trọng của công tác Phân tích công việc trong
doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác Phân tích công việc tại công ty Tư vấn xây dựng
điện I
Phần III: Các góp ý và giải pháp về tổ chức thực hiện công tác Phân tích công
việc tại công ty Tư vấn xây dựng điện I.
4
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
MỤC ĐÍCH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
CÔNG VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP
I. MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
Phân tích công việc là một việc làm quan trọng mà tất cả các công ty đều
phải thực hiện nếu muốn các hoạt động QTNL khác được tiến hành thuận lợi.
Phân tích công việc đã được nhiều nước phát triển trên thế giới thực hiện hơn
100 năm qua và là công cụ quản trị nhân lực phổ biến nhất, tuy nhiên ở Việt
Nam đây vẫn là khái niệm mới mẻ.
Vậy PTCV là gì? Có thể hiểu PTCV là một quá trình thu thập các tư liệu và
đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến việc
thực hiện công việc cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công
việc đó.
Có thể có nhiều người còn nhầm lẫn công việc và “ nghề” do đó còn hiểu sai

thiết và các điều kiện làm việc… Từ những thông tin đó nhà quản trị sẽ biết
công việc đó thích hợp với nhân viên nào, hay nói cách khác là biết tuyển chọn
người có những tiêu chuẩn cần thiết để thực hiện những công việc đó hoặc biết
cần phải đào tạo những nhân viên trong công ty có những kĩ năng gì để thực
hiện công việc. PTCV cũng cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết
qua bản Mô tả công việc để đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân
viên được chính xác, từ đó mà trả thù lao cho người lao động một cách công
bằng, xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra…
Kết quả của PTCV là đưa ra ba bản: bản MTCV, bản YCCV, bản TCTHCV
6
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bản MTCV:
Là văn bản viết để giải thích về các nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm
việc và tất cả những khía cạnh khác có liên quan đến công việc cụ thể.
Bản MTCV bao gồm các nội dung chính sau: Chức danh công việc, bộ phận,
người viết, ngày viết, mã số công việc, số trang, chức danh ngừơi quản lí trực
tiếp, số người lãnh đạo dưới quyền, tóm tắt công việc, các nhiệm vụ, trách
nhiệm, điều kiện làm việc( phương tiện vật chất kĩ thuật, vệ sinh và an toàn lao
động...) .Bản mô tả công việc là bản liệt kê chính xác và súc tích những điều mà
công nhân viên phải thực hiện. Nó cho ta biết công nhân viên làm cái gì, làm
như thế nào và các điều kiện cần thiết để các nhiệm vụ đó được được thực hiện.
Bản YCCV:
Là một văn bản liệt kê về những đòi hỏi của công việc với người thực
hiện bao gồm các yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, kinh nghiệm cần phải có, trình
độ giáo dục, đào tạo phẩm chất và những đặc trưng cần phải có của người lao
động như sự chính xác, trung thực, phán đoán tốt, khả năng lãnh đạo, tính cẩn
thận và tỉ mỉ…
Bản TCTHCV:

việc sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp tránh nhiều rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, giúp các hoạt động quản lý nhân
lực khác trong công ty được thực hiện thuận lợi, dễ dàng và có hiệu quả hơn.
Tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực là cả một quá trình phức tạp mà trước hết nhà
quản trị phải PTCV. Tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực cho tổ chức không thể
thành công nếu không dựa trên những tiêu chuẩn có trong bản YCCV và TCCV,
đồng thời những tiêu chuẩn có trong hai bản đó sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực để
8
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sắp xếp và bố trí lao động trong tổ chức. Như vậy, PTCV là công cụ không thể
thiếu phục vụ công tác biên chế nguồn nhân lực.
3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (ĐT PTNNL):
Đào tạo là tổng thể các hoạt động học tập giúp người lao thực hiện có hiệu
quả hơn công việc hiện tại người lao động đang làm.
Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
nhằm cung cấp cho người lao động những kiến thức và kĩ năng cần thiết để thực
hiện các công việc trong tương lai hoặc phát triển nghề nghiệp nói chung cho họ.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập được thực hiện
một cách có tổ chức và trong khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động(cách thức làm việc, thái độ làm
việc…).
ĐT PTNNL là điều kiện để các tổ chức có thể phát triển trong môi trường
cạnh tranh ngày nay, khi các yếu tố cạnh tranh không phải là lượng vốn nhiều
hay ít nữa mà là yếu tố con người trong tổ chức. ĐT PTNNL có nhiều tác dụng:
nếu ĐT PTNNL được tổ chức quan tâm đúng mức, được thực hiện một cách
nghiêm túc và khoa học sẽ giúp cho chất lượng sản phẩm, năng suất lao động
của doanh nghiệp tăng, tai nạn lao động giảm, sự giám sát của người quản lý
không cần nhiều như trước và tính thích ứng của người lao động được nâng cao

tiêu chuẩn buộc phải xuất phát từ bản MTCV. Nói cách khác, PTCV là công cụ
tối quan trọng đối với việc xây dựng một hệ thống ĐGTHCV.
5. Thù lao lao động:
Thù lao lao động bao gồm tất cả các khoản người lao động nhận được thông
qua quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Thù lao lao động ảnh hưởng tới
việc chọn nghề, chọn việc, sự thoả mãn trong công việc, sự thực hiện công việc
10
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và ngày công của người lao động. Để xây dựng một hệ thống thù lao lao động
hợp lý thì bất cứ tổ chức nào cũng cần phải đánh giá một cách chính xác giá trị
của mỗi công việc. Muốn vậy phải hiểu được bản chất của công việc và những
bộ phận cấu thành liên quan đến công việc ấy cũng như các tác động và phạm
ảnh hưởng có thể có của mỗi công việc. Ngoài ra thù lao lao động còn được trả
phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao động, có thể phụ thuộc
vào thâm niên, kinh nghiệm... của người lao động. Một nhân viên hoàn thành
công việc với chất lượng cao phải được trả lương cao hơn một nhân viên hoàn
không hoàn thành công việc hay hoàn thành công việc với chất lượng kém. Trả
lương theo sự thực hiện công việc sẽ khuyến khích người lao động làm việc
hăng say hơn, việc trả lương dựa vào thâm niên hay kinh nghiệm của người lao
động chỉ nên xem là yếu tố tham khảo và không phải là yếu tố quyết định. Như
vậy bản thân công việc và người lao động đều ảnh hưởng đến việc trả lương.
PTCV sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác đánh giá công việc và
những yêu cầu của công việc với người lao động để từ đó nhà quản trị xây dựng
được các hình thức trả lương cho phù hợp.
Để có một hệ thống thông tin quản trị nhân lực tốt thì không thể thiếu những
thông tin mà công tác PTCV đem lại. PTCV là cơ sở quan trọng của hệ thống
thông tin QTNL của một tổ chức.
Như vậy, PTCV trở thành một bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động

2. Phương pháp bảng câu hỏi:
Theo phương pháp làm bảng câu hỏi, cấp quản trị gửi cho tất cả các công
nhân viên bản câu hỏi. Trong bảng câu hỏi này ngoài những chi tiết cơ bản như
tên tuổi, phòng ban, chức vụ, người lao động phải mô tả toàn bộ các nhiệm vụ
12
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoặc mục đích của công việc, khối lượng công việc… kể cả góp ý cuối cùng của
họ.
Thu thập thông tin theo phương pháp này có thể sử dụng dễ dàng, nhanh
chóng, lượng thông tin thu được lớn, một mẫu phiếu có thể sử dụng cho nhiều
công việc có những đặc thù gần giống nhau, người thu thập có thể thu thập
thông tin ở những mức độ chi tiết khác nhau mà họ muốn.
Tuy nhiên việc thiết kế bảng câu hỏi thường khó và tốn kém vì nó đòi hỏi phải
có kĩ năng và hiểu biết về công việc, mặt khác người được hỏi không thích điền
vào những bản câu hỏi một cách chi tiết và vì thế sẽ không trả lời câu hỏi một
cách đầy đủ. Ngoài ra, họ thường trả lời ngay khi nhận được bản câu hỏi mà
không nghiên cứu kĩ càng do đó câu trả lời còn mang tính khái quát, chưa cụ
thể, cấp điều hành cũng không có nhiều thời gian để xử lý bản câu hỏi.
3. Phương pháp phỏng vấn:
Đó là cuộc đàm thoại hai chiều giữa người nghiên cứu và người lao động
thực hiện công việc. Người nghiên cứu có thể phỏng vấn cả công nhân lẫn quản
đốc. Phỏng vấn công nhân để công nhân mô tả các nhiệm vụ mà họ phải hoàn
thành, phỏng vấn quản đốc để biết thêm thông tin, đồng thời kiểm tra lại xem
thông tin do công nhân cung cấp có chính xác không hoặc làm sáng tỏ một số
vấn đề nào đó.
Phỏng vấn cho phép người nghiên cứu phát hiện ra nhiều thông tin về các
hoạt động, các quan hệ quan trọng trong công việc mà các phương pháp khác
không thể tìm ra, cho nhà nghiên cứu cơ hội để giải thích các yêu cầu và chức

điểm và hạn chế được các nhược điểm của các phương pháp đó. Tuy nhiên cần
phải căn cứ vào công việc cần phân tích để phối hợp các phương pháp cho hợp
lý, đạt hiệu quả thu thập thông tin cao.
IV. TIẾN TRÌNH PTCV:
14
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Những điều kiện cần phảI có để làm tốt công tác PTCV trong một doanh
nghiệp:
a. Nhận thức của ban lãnh đạo về PTCV:
Mỗi nhà lãnh đạo có một triết lý quản lý riêng. Triết lý quản lý của người
lãnh đạo ảnh hưởng rất nhiều tới các hoạt động trong công ty trong đó có công
tác QTNL. PTCV cần có quan điểm nhìn nhận đúng đắn của người lãnh đạo.
Nếu họ không hiểu được vai trò của công tác PTCV thì sẽ không ủng hộ, gây
cản trở cho quá trình PTCV.
b. Yêu cầu về cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức và PTCV có mối quan hệ hai chiều. Cơ cấu tổ chức qui định
chức năng nhiệm vụ từ cấp cao xuống cấp thấp nhưng không qui định chức năng
nhiệm vụ của từng công việc ở mỗi bộ phận. Cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ qui định
rõ mối quan hệ giữa các bộ phận vì thế cung cấp cho quá trình PTCV những
thông tin chung rất cần thiết. Nếu công việc trong tổ chức không ổn định,
thường xuyên biến động, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chồng chéo lên
nhau thì sẽ không thể tiến hành công tác PTCV. Khi tổ chức có thêm công việc
mới, khi cơ cấu tổ chức thay đổi thì cần thiết phải tiến hành PTCV trong tổ chức
và quá trình PTCV sẽ phát sinh nhu cầu cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
c. Vai trò của phòng Nhân sự:
Phòng nhân sự đóng vai trò chính trong toàn bộ quá trình thực hiện vì phòng
phụ trách về các vấn đề nhân sự trong toàn công ty.Phòng nhân sự phải xây
dựng được kế hoạch về tổ chức thực hiện PTCV trong toàn công ty trong đó xác

Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin cho phù hợp với mục tiêu của PTCV
Thu thập thông tin cơ bản
16
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiến hành tổng hợp thông tin theo mục tiêu ban đầu đã đặt ra và xác minh độ
chính xác
Tiến hành xây dựng các bản MTCV, YCCV, TCCV
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng thông tin PTCV:
Cần phải xác định mục đích thu thập thông tin mới có thể ấn định phương
pháp thu thập thông tin cho phù hợp. Nếu trước khi thu thập thông tin mà không
xác định xem những thông tin thu được dùng để làm gì thì khi thu thập thông tin
sẽ mất rất nhiều thời gian nhưng có những thông tin thu được có khi lại không
thật cần thiết và như vậy vừa mất công thu thập thông tin vừa thiếu những thông
tin cần thiết.
Bước 2: Xác định những công việc hay vị trí đặc trưng cần phân tích:
Đây là việc làm cần thiết khi doanh nghiệp có nhiều vị trí công việc tương tự
như nhau, điều này sẽ giúp tiết kiệm cả thời gian và chi phí PTCV.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin cho phù hợp với mục tiêu của
tổ chức.
Tuỳ theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập,
tuỳ theo loại hình công việc và khả năng về tài chính của doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phương pháp thu thập thông tin PTCV như đã trình bày ở
phần 2.
Bước 4: Thu thập thông tin cơ bản:
− Thông tin về các yếu tố của điều kiện làm việc như điều kiện vệ sinh lao
động, điều kiện tổ chức hoạt động của công ty...
− Thông tin về các phương pháp làm việc, các mối quan hệ trong công việc...
− Thông tin về trình độ học vấn, kiến thức,kĩ năng,kinh nghiệm, tuổi, giới tính...

phê duyệt; quản lý, bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện các nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
− Khảo sát và thiết kế các công trình điện
− Xây dựng và sửa chữa thuỷ điện nhỏ
− Xây dựng lưới điện từ 35 KV trở xuống
− Gia công thử nghiệm các cột điện bằng thép
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Toàn bộ tài sản của công ty bao gồm: các loại tàI sản cố định, công cụ lao
động, vật tư, nguyên liệu, hàng hoá, vốn bằng tiền (tiền mặt, ngoại tệ các loại),
các văn bằng chứng chỉ các loại có giá trị thanh toán, các hợp đồng kinh tế,các
đề tài nghiên cứu, các chương trình tính toán, các tư liệu là sản phẩm của khảo
sát, thiết kế và các tàI sản khác có nguồn gốc hình thành từ Nhà nước, công ty
đều thuộc diện công ty quản lý.
Công ty có tiềm lực về vốn khá mạnh, số vốn của công ty khi mới thành lập lại
gồm có:
Vốn cố định : 5 853 300 000 đồng
Vốn lưu động : 519 900 000 đồng
Vốn ngân sách: 4 792 500 000 đồng
Vốn tự có : 1 581 700 000 đồng
Sau hơn 20 năm hoạt động nguồn vốn của công ty đã tăng lên rất nhiều:
Bảng I:
Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Tư vấn xây dựng điện I:
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2002 2003
19
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, thực tế
cũng cho thấy đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được cảI
thiện rõ rệt.
3. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ
saHợp đồng kí nhận
Khảo sát sơ bộ
B/cáo n/cứu tiền khả thi
Đề án bản vẽ thi công
Giám sát kỹ thuật
20
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B/cáo nghiên cứu khả thi
u:
Với chức năng chính là khảo sát và thiết kế các công trình điện, sản phẩm của
công ty Tư vấn xây dựng điện I mang đặc thù riêng. Sản phẩm của công ty sau
khi hoàn thành là các bản vẽ, thiết kế mẫu thăm dò địa chất…Những sản phẩm
này sẽ được chuyển đến các công ty xây lắp khác thực hiện tiếp việc hoàn thành
công việc. Thời gian trước công ty tổ chức sản xuất theo kế hoạch Nhà nứơc
giao, tuy nhiên thời gian gần đây công ty đứng ra nhận thầu và thực hiện chế độ
khoán nội bộ trong toàn công ty.
Căn cứ vào các công trình do Nhà nước cấp vốn và giao chỉ tiêu pháp lệnh
hoặc dựa vào nhu cầu của thị trường công ty lập đề cương sơ bộ về nội
dung,khối lượng công việc cần được thực hiện, lập dự toán chi phí sơ lược làm
cơ sở thảo luận và kí kết hợp đồng với cơ quan chủ đầu tư. Dựa vào hợp đồng
kinh tế, công ty xây dựng đề cương dự toán chi phí tương ứng trình chủ đầu tư
phê duyệt. Theo đó công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất và giá thành kế
hoạch, phân giao nhiệm vụ thực hiện việc kiểm soát, thiết kế lập ra phương án

tất cả các nội dung. Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt thì lúc này việc thiết
kế kĩ thuật mới được tiến hành.
22
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các kĩ sư được giao nhiệm vụ thiết kế bản vẽ thi công sẽ căn cứ vào đó để
thiết kế một bản vẽ chi tiết công trình sẽ xây dựng. Việc lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kĩ thuật, lập bản vẽ thi công do
bộ phận thiết kế phụ trách. Những bản vẽ này cuối cùng sẽ được chuyển đến các
công ty xây lắp để xây dựng công trình.
Sau khi hoàn tất việc khảo sát và đề án thiết kế, phòng kế hoạch thay mặt
công ty giao nộp toàn bộ số liệu khảo sát và thiết kế cho cơ quan chủ đầu tư phê
duyệt dự án, lập nghiệm thu và thanh quyết toán với cơ quan chủ đầu tư, với đơn
vị trực thuộc đã tham gia thi công công trình.
Từ qui trình trên có thể thấy sản phẩm của công ty là sản phẩm đơn chiếc và
đặc điểm công việc ở đây là lao động bằng trí tuệ. Sản phẩm của công ty là sản
phẩm đặc biệt vì ai cũng có thể nhìn thấy nó nhưng không phảI ai cũng hiểu
được nó và hình dung ra quá trình các kĩ sư thiết kế ra. Việc thiết kế ra bản vẽ đó
cần có sự phối hợp của các phòng ban, tất cả các khâu công việc cần phảI được
tiến hành một cách cẩn thận, một sai sót dù nhỏ ở bất kì khâu công việc nào đều
có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
4. Đặc điểm bộ máy tổ chức:
Sơ đồ bộ phận máy tổ chức:
23
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc
PGĐ

tin học
XN1
P.10
Địa hình
P.thí
nghiệm
P.địa
vật lý
XN2
XN3
P.8
Địa chất
P.19
TK§D
BPPT
TCTB§
XNDV
KHKT
BP§D
§P
PTVPT
§§P
PG§
TK thuû ®iÖn
§oµn
TKT§1
25
Nguyễn Thị Thu Giang - QTNL 42 A
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status