bai giang lich sư quang trị - Pdf 59

Bài 1
QUảNG TRị MảNH ĐấT Và CON NGƯờI
1. Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý: Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ Việt Nam
(1)
, nằm ở vị trí trung
đoạn và phần thắt lại theo chiều dài Bắc- Nam của đất nớc, diện tích đất tự nhiên là 4745,7km
2
. Phía
Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tây giáp nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào và phía Đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển là 75 km. Ngoài khơi có đảo Cồn Cỏ cách bờ
biển( Mũi Lay- Cửa Tùng) khoảng 30 km.
Quảng Trị có một vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, có hệ thống giao thông xuyên quốc gia gồm
đờng bộ, đờng biển, đờng sắt chạy qua; có quốc lộ 9 nối liền cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu La
Lay với thị xã Đông Hà và cảng Cửa Việt, vì vậy giao lu giữa 2 miền Nam- Bắc đất nớc với các nớc ở
châu á đợc dễ dàng.
Địa hình: Nhìn tổng thể, địa hình Quảng Trị nghiêng từ Tây sang Đông, chia thành 3 vùng: núi,
đồi và đồng bằng. Vùng đồi và núi chiếm tới 80% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, địa hình rất dốc, có
nhiều nơi rất hiểm trở.
Khí hậu: Cũng nh cả nớc, Quảng Trị có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 20-25
0
c. Do vị trí và cấu trúc địa hình nên khí hậu rất khắc nghiệt: Mùa hè chịu ảnh hởng
mạnh của gió tây nam khô nóng
( thờng gọi là gió Lào), ít ma và thờng xảy ra hạn hán; mùa thu, mùa đông chịu ảnh hởng của gió mùa
đông bắc tạo ra mùa ma ẩm, thờng có bão từ tháng 7 đến tháng 11. So với cả nớc thì thiên tai ở đây
xảy ra nhiều nhất.
Sông ngòi: Do đồi núi chạy gần biển, nên sông ngòi Quảng Trị ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 3 con
sông lớn là Bến Hải, Thạch Hãn, Ô Lâu. Những con sông này là nguồn cung cấp phù sa và nớc tới hàng
năm cho vùng đồng bằng.
Tài nguyên thiên nhiên:

1
Năm 1558, Nguyễn Hoàng đợc sai vào trấn thủ Thuận Hoá, đóng dinh ở cồn cát ái Tử ( thị trấn
của Triệu Phong ngày nay), mở đầu sự nghiệp khai khẩn vùng đất phía nam của dân tộc ta.
Năm 1801, sau khi giành lại đợc chính quyền, Nguyễn ánh lập ra dinh Quảng Trị, tên Quảng
Trị xuất hiện từ đó. Năm 1832 mới thành lập tỉnh Quảng Trị .
Thời Pháp thuộc, cơ bản địa giới hành chính Quảng Trị không thay đổi.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, theo Hiệp định Giơnevơ, đất nớc ta tạm thời chia làm hai miền,
lấy vĩ tuyến 17 ( sông Bến Hải ) làm ranh giới, sau hai năm sẽ hiệp thơng tổng tuyển cử. Nhng đế quốc
Mỹ và chính quyền tay sai âm mu chia cắt đất nớc ta lâu dài, đã xoá bỏ Hiệp định, gây chiến tranh. Vì
vậy, tỉnh ta cũng bị chia cắt. Phía Bắc sông Bến Hải là huyện Vĩnh Linh, đợc lập thành đặc khu trực
thuộc Trung ơng. Phía Nam sông Bến Hải là vùng Mỹ nguỵ tạm chiếm.
Sau khi thống nhất nớc nhà, năm 1976, theo quyết định của Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Quảng Trị cùng Quảng Bình, Thừa Thiên và khu vực Vĩnh Linh lập thành tỉnh Bình
Trị Thiên.
Tháng 7/1989, tỉnh Quảng Trị đợc lập lại, tỉnh lỵ là thị xã Đông Hà. Đến nay, toàn tỉnh gồm 2
thị xã, 7 huyện, 136 xã, phờng, thị trấn.
Em hãy nêu những mốc chính về thay đổi địa giới hành chính tỉnh Quảng Trị qua các thời kỳ?
3. Đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội:
a. Về kinh tế:
Xa xa, con ngời trên đất Quảng Trị sống bằng nghề săn bắn, hái lợm. Dần dần, nghề trồng lúa
nớc ra đời và trở thành hoạt động kinh tế chủ yếu, diện tích trồng lúa ngày càng mở rộng, công cụ phát
triển và từ rất lâu con ngời ở đây đã biết làm thuỷ lợi. Chăn nuôi ra đời và cũng rất phát triển.
(1) Sau đó, nớc Chăm Pa phát triển thế lực ra phía Bắc đèo Hải Vân, lập nên châu Ô,
châu Lý ( Nam Cửa Việt đến đèo Hải Vân ngày nay). Phía Bắc là các châu Ma Linh, Địa Lý và
Bố Chính ( Ma Linh là đất Vĩnh Linh., Gio Linh ngày nay).
Ngày nay nền nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế của toàn tỉnh.
Sản phẩm nông nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn trở thành hàng hoá xuất khẩu.
Quảng Trị có biển nên nghề đánh bắt cá có từ lâu đời. Nghề nuôi cá đầm, cá nớc ngọt cũng xuất
hiện sớm và tồn tại, phát triển cho đến ngày nay.
Do yêu cầu của đời sống, nghề thủ công phát triển nhiều nơi và ra đời từ rất sớm nh nghề dệt

phát triển. Năm 1996, tỉnh ta cơ bản phổ cập tiểu học.
(1) Trong 166 ngời ở Quảng Trị đỗ cử nhân, huyện Triệu Phong có 82, Hải Lăng 43, Vĩnh Linh
22, Gio Linh 14, Hớng Hoá- Cam Lộ 5. Số lợng tiến sĩ thời Nguyễn là 24 ngời, tính ra cứ 7 cử nhân có
một ngời giành học vị tiến sĩ: Triệu Phong 11, Vĩnh Linh 6, Gio Linh 4, Hải Lăng 3.
Sinh tồn trên mảnh đất mà thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt, đời sống không mấy sung túc nên
ngời dân Quảng Trị rất cần kiệm trong sinh hoạt ( ăn, mặc, lễ hội, đình đám). So với c dân ở đồng bằng
Bắc bộ thì phong tục tập quán của ngời Việt Quảng Trị không khác gì mấy, nhng các phong tục lễ nghi
đợc đơn giản hơn nhiều. Đồng thời, ngời Quảng Trị từ xa xa đã tạo ra một cuộc sống lạc quan, tin tởng
bằng các sinh hoạt văn hoá phong phú, đa dạng nh ca hát, các trò chơi dân gian, đặc sắc nhất là chuyện
Trạng Vĩnh Hoàng.
Chính mảnh đất phải chịu nhiều xáo trộn, chia cắt, là chiến trờng khốc liệt của nhiều cuộc
kháng chiến kéo dài; lại phải đơng đầu với bao cơn đại hạn, đại hồng thuỷ đã hình thành cho con ngời
Quảng Trị tình yêu quê hơng, đất nớc nồng nàn; một bản lĩnh kiên cờng, bất khuất, dũng cảm trong
cuộc đấu tranh vì nghĩa lớn; cần cù, tự lập, tự cờng trong sản xuất và xây dựng cuộc sống; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau; có tâm hồn trong sáng, bình dị, khí khái và rất mực thuỷ chung.
Cũng chính vì vậy, quê hơng Quảng Trị đã sản sinh ra nhiều ngời con u tú nh Bùi Dục Tài,
Đặng Dung, Đặng Tất, Lê Duẩn, Lê Thế Tiết, Trần Hữu Dực, Lê Chởng, Hoàng Thị ái, Chế Lan
Viên...
Em hãy nêu những phẩm chất và truyền thống quý báu của con ngời Quảng Trị?
Câu hỏi:
1. Theo em, đặc điểm tự nhiên Quảng Trị có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự
phát triển kinh tế?
2. Em có nhận xét gì về quá trình hình thành địa giới hành chính Quảng Trị?
3. Đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế Quảng Trị?
4. Em có nhận xét gì về văn hoá Quảng Trị? Theo em, ngày nay, văn hoá Quảng Trị còn
bảo tồn những nét đẹp gì?
Quảng Trị nằm ở Bắc Trung bộ Việt Nam, là một vị trí chiến lợc quan trọng cho phát
triển kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh.
Đồi núi chiếm 3/4 diện tích tự nhiên. Tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng trữ lợng
không lớn.

Em haợy nóu nhổợng õoùng goùp cuớa nhỏn dỏn Quaớng Trở trong cuọỹc õỏỳu tranh chọỳng
boỹn phong kióỳn phổồng Bừc?
2.NhỏndỏnQuaớngTrởtrongcuọỹcõỏỳutranhchọỳngngoaỷixỏmvaỡphongkióỳn(TổỡTKXõóỳnnm
1858)
Nm 938, chióỳn thừng Baỷch ũng oanh lióỷt cuớa nhỏn dỏn ta dổồùi sổỷ laợnh õaỷo cuớa
Ngọ Quyóửn õaợ õaùnh baỷi yù chờ xỏm lổồỹc cuớa nhaỡ Nam Haùn, kóỳt thuùc hoaỡn toaỡn thồỡi kyỡ
mỏỳt nổồùc keùo daỡi trón mọỹt ngaỡn nm.Tuy õỏỳt nổồùc õọỹc lỏỷp, mọỳi õe doỹa ngoaỷi xỏm
vỏựn coỡn. Trong bọỳi caớnh mồùi cuớa lởch sổớ, nhỏn dỏn Quaớng Trở laỷi vổồn lón õoùng goùp
cọng sổùc cuớa mỗnh vaỡo sổỷ nghióỷp chung cuớa õỏỳt nổồùc, õoù laỡ cuớng cọỳ, baớo vóỷ nóửn
õọỹc lỏỷp dỏn tọỹc gừn lióửn vồùi thọỳng nhỏỳt quọỳc gia, xỏy dổỷng õỏỳt nổồùc vóử moỹi
mỷt.
Trong cuọỹc khaùng chióỳn chọỳng quỏn Nguyón ồớ thóỳ kyớ XIII, Quaớng Trở laỡ mọỹt
trong nhổợng tióửn õọửn phón dỏỷu ồớ phờa Nam chọỳng laỷi muợi tióỳn cọng cuớa tổồùng
giỷc laỡ Toa ọ, goùp phỏửn baớo vóỷ bión giồùi phờa Nam cuớa Tọứ quọỳc.
óỳn thóỳ kyớ XV, trong cuọỹc khaùng chióỳn chọỳng quỏn Minh, nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ tờch
cổỷc tham gia nghộa quỏn cuớa Trỏửn Quyù Khoaùng. Sổớ cuợ coỡn ghi laỷi tinh thỏửn chióỳn õỏỳu
duợng caớm cuớa nhỏn dỏn Quaớng Trở trong trỏỷn tỏỷp kờch õởch ồớ Aùi Tổớ (12/1413) do ỷng
Dung chố huy.

(1) Nhỏỷt Nam: Tổỡ eỡo Ngang õóỳn Quaớng Nam - aỡ Nụng
Muỡa xuỏn nm 1418, Ló Lồỹi dổỷng cồỡ khồới nghộa ồớ Lam Sồn, nhổợng ngổồỡi dỏn tổỡ õeỡo
Ngang õóỳn õeỡo Haới Vỏn õaợ nọ nổùc tham gia. Nm 1425, nghộa quỏn Lam Sồn keùo vaỡo giaới
phoùng Tỏn Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa (2). Nhỏn dỏn Tỏn Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa õaợ hng haùi gia nhỏỷp
nghộa quỏn, goùp mọỹt phỏửn õaùng kóứ õóứ giaới phoùng caớ daợi õỏỳt tổỡ õeỡo Ngang õóỳn õeỡo
Haới Vỏn. Hồn 2 vaỷn thanh nión tổỡ õeỡo Ngang õóỳn õeỡo Haới Vỏn õaợ nọ nổùc toỡng quỏn,
cuỡng tióỳn quỏn ra Bừc õaùnh õuọứi quỏn Minh.
óỳn thóỳ kyớ XVIII, cuọỹc nọỹi chióỳn cuớa hai doỡng hoỹ phong kióỳn Trởnh - Nguyóựn õaợ
laỡm cho õỏỳt nổồùc rồi vaỡo caớnh tang toùc, tióu õióửu. Nhỏn dỏn Quaớng Trở cuỡng vồùi caớ
nổồùc laỷi vuỡng lón hổồớng ổùng maỷnh meợ phong traỡo nọng dỏn Tỏy Sồn do Nguyóựn Huóỷ
laợnh õaỷo. Sau khi dióỷt Nguyóựn, phaù Xióm, giaới phoùng õaỡng Trong, õọng õaớo nhỏn dỏn Tỏn

Âáưu thãú k XX, sau khi hon thnh cäng cüc chinh phủc nỉåïc ta, âi âäi våïi chênh
sạch bọc läüt vãư kinh tãú, thỉûc dán Phạp ra sỉïc ân ạp cạc lỉûc lỉåüng u nỉåïc âëa
phỉång, cđng cäú v xáy dỉûng bäü mạy chênh quưn b nhçn tay sai âãø lm chäù dỉûa
cho cäng cüc thäúng trë láu di ca chụng. Cạc phong tro u nỉåïc, phong tro âáúu
tranh âi tỉû do dán ch lải liãn tiãúp näø ra. Âàûc biãût l cạc phong tro: "Viãût Nam Duy
Tán Häüi"(1906), phong tro chäúng sỉu thú (1908). Tiãu biãøu cho phong tro l cüc
khåíi nghéa ca 36 t chênh trë åí nh ây Lao Bo ngy 28/9/1915.Sau khi phạ ngủc,
cỉåïp âỉåüc 26 sụng v 500 viãn âản, phạ nh
lao, nhỉỵng ngỉåìi näøi dáûy â kẹo vo rỉìng v váûn âäüng âäưng bo dán täüc cng
tham gia âạnh giàûc.
Nàm 1916, nhán dán trong
tènh hỉåíng ỉïng cüc khåíi
nghéa ca vua Duy Tán dỉåïi
sỉû täø chỉïc ca nh u
nỉåïc Khọa Bo, nhỉng âãún
ngy hnh âäüng thç cüc
khåíi nghéa bải läü, vua Duy
Tán bë bàõt. Sau tháút bải
ny, phong tro âáúu tranh
ca nhán dán trong tènh tảm
thåìi làõng xúng, song tinh
tháưn u nỉåïc ca
nhán dán Qung Trë váùn ám è NH ÂY LAO BO
5
chạy v bng lãn mảnh m hån khi Âng cäüng sn Viãût Nam ra ®êi vµ lnh âảo
phong trµo.
Tỉì nàm 1858 âãún trỉåïc 1930, nhán dán Qung Trë â cng c nỉåïc âáúu tranh chäúng
Phạp nhỉ thãú no ?
u nỉåïc, kiãn cỉåìng, dng cm trong âáúu tranh vç âäüc
láûp tỉû do ca Täø qúc l mäüt trong nhỉỵng pháøm cháút âạng

chênh Âng cäüng sn ca giai cáúp cäng nhán lnh âảo.Vç váûy, nhỉỵng héi viªn thanh niãn
têch cỉûc ch trỉång gii tạn Thanh niãn âãø thnh láûp täø chỉïc cäüng sn.
Ngy 16/5/1929, tải lng Long Hỉng (Hi Phụ, Hi Làng), nhọm cäüng sn âáưu tiãn åí
Qung Trë â ra âåìi.
6
Thaùng11/1929, ba chi bọỹ cọỹng saớn õỏửu tión cuớa Quaớng Trở õổồỹc thaỡnh lỏỷp, õoù laỡ chi
bọỹ An Tióm (Trióỷu Thaỡnh, Trióỷu Phong), chi bọỹ Tổồỡng Vỏn (Trióỷu An, Trióỷu Phong), chi
bọỹ Tỏn Tổồỡng (Cam Thaỡnh, Cam Lọỹ). óỳn thaùng 3/1930, ồớ nhióửu õởa phổồng trong tốnh
õaợ coù aớng vión hoỷc lỏỷp thaỡnh chi bọỹ cọỹng saớn.
Sổỷ ra õồỡi cuớa caùc chi bọỹ cọỹng saớn phuỡ hồỹp vồùi yóu cỏửu cuớa lởch sổớ, chỏỳm
dổùt thồỡi kyỡ bóỳ từc vóử phổồng phaùp caùch maỷng cuớa caùc sộ phu yóu nổồùc phong
kióỳn .
Em haợy nóu hoaỡn caớnh ra õồỡi cuớa caùc chi bọỹ cọỹng saớn õỏửu tión ồớ Quaớng Trở vaỡ
yù nghộa lởch sổớ cuớa noù ?
(1) Nhoùm "Vióỷt Nam õọỹc lỏỷp õaớng" ra õồỡi vaỡo thaùng 6/1925 bao gọửm mọỹt sọỳ thanh
nión trờ thổùc, cọng chổùc trong caùc cọng sồớ ồớ tốnh lyủ vaỡ mọỹt sọỳ tổ saớn dỏn tọỹc coù
tinh thỏửn yóu nổồùc.
2.SổỷraõồỡicuớaaớngbọỹaớngcọỹngsaớnVióỷtNamtốnhQuaớngTrở
Sau khi aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam thaỡnh lỏỷp (3/2/1930), ồớ Quaớng Trở vióỷc xỏy
dổỷng cồ sồớ aớng, thaỡnh lỏỷp caùc chi bọỹ aớng õaợ õổồỹc xuùc tióỳn maỷnh meợ
hồn.Giổợa thaùng 4/1930, dổồùi sổỷ chố õaỷo cuớa Xổù uớy Trung Kyỡ, Ban vỏỷn õọỹng
thaỡnh lỏỷp aớng bọỹ aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam tốnh Quaớng Trở õaợ õổồỹc thaỡnh lỏỷp.
Sau mọỹt thồỡi gian tờch cổỷc chuỏứn bở vóử moỹi mỷt, ngaỡy 21/4/1930, taỷi nhaỡ ọng
Nguyóựn Phu, laỡng aỷi Haỡo (Trióỷu aỷi,Trióỷu Phong), Ban vỏỷn õọỹng thaỡnh lỏỷp aớng
cọỹng saớn Vióỷt Nam tốnh Quaớng Trở õaợ tióỳn haỡnh Họỹi nghở thaỡnh lỏỷp Tốnh uớy.
Sau khi nghe thọng baùo vóử tỗnh hỗnh Họỹi nghở thaỡnh lỏỷp aớng cọỹng saớn Vióỷt
Nam, õoỹc thổ cuớa Quọỳc tóỳ Cọỹng saớn, Họỹi nghở õaợ lỏửn lổồỹt nghe baùo caùo cuớa
caùc õọửng chờ: Ló Thóỳ Tióỳt, Nguyóựn Hổợu Maợo, Trỏửn Hổợu Dổỷc vóử caùc cồ sồ
ớaớng do mỗnh gỏy dổỷng trong
thồỡi gian qua.Họỹi nghở õaợ

Ngay sau khi Tènh y lám thåìi Qung Trë âỉåüc thnh láûp, dỉåïi sỉû chè âảo ca
Tènh y, phong tro cạch mảng ca qưn chụng nhán dán trong tènh cọ nhiãưu bỉåïc
chuøn måïi. Trong cạc nàm 1930, 1931 phong tro â phạt triãøn liãn tủc våïi nhiãưu hçnh
thỉïc âáúu tranh phong phụ. Måí âáưu l cạc cüc mêt tinh, biãøûu tçnh k niãûm ngy
Qúc tãú Lao âäüng 1- 5 m âènh cao l tä øchỉïc nhỉỵng hoảt âäüng"âáúu tranh chäúng
khng bäú Nghãû Ténh â", hỉåíng ỉïng ngy Qúc tãú chäúng chiãún tranh âãú qúc
(1/8/1930).
Lo såü trỉåïc sỉû âáúu tranh mảnh m ca qưn chụng, thỉûc dán Phạp tàng cỉåìng
ân ạp, lng bàõt cạn bäü. Thạng10/1930 Tènh y lám thåìi bë phạ våỵ. Tuy nhiãn, phong
tro cạch mảng trong tènh váùn tiãúp tủc phạt triãøn mảnh m nháút l åí Triãûu Phong.
Cạc cüc mêt tinh, biãøu tçnh ri truưn âån âỉåüc täø chỉïc räüng khàõp. Nhiãưu lng tråí
thnh "vng â".
Tỉì nàm 1932 tråí âi, våïi sỉû khng bäú d man ca âëch, phong tro cạch mảng åí
Qung Trë tảm thåìi làõng xúng.Tuy váûy, háưu hãút cạc Âng viãn Cäüng sn váùn giỉỵ
vỉỵng chê chiãún âáúu, kiãn cỉåìng bạm trủ xáy dỉûng phong tro.
Phong tro cạch mảng åí Qung Trë trong giai âoản 1930-1935 diãùn ra nhỉ thãú no ? 
 *  Phong tro dán täüc dán ch (1936­1939) åí Qung Trë
Tỉì nàm 1936, màûc d bë âëch khng bäú, ân ạp nàûng nãư, lỉûc lỉåüng cạn bäü
âng viãn bë tỉn thÊt nhiãưu, Âng bäü Qung Trë váùn nhanh chọng khäi phủc täø chỉïc,
kháøn trỉång phạt âäüng mäüt cao tro cạch mảng måïi trãn quy mä räüng låïn. Cạc cüc
mêt tinh, biãøu tçnh, âáúu tranh âi dán sinh, dán ch ca cạc táưng låïp nhán dán trong tènh
â lm cho âëch lóng tụng, bë âäüng âäúi phọ. Tải cạc ph, huûn, thë x, phong tro
truưn bạ chỉỵ qúc ngỉỵ nhanh chọng tråí thnh phong tro qưn chụng räüng ri. Cạc
loải bạo chê ca Âng âỉåüc lỉu hnh khàõp nåi trong ton tènh. Cạc täø chỉïc cäng khai
håüp phạp, nỉía håüp phạp nhỉ Häüi i hỉỵu, Häüi tỉång tãú, nhọm âc sạch bạo, täø
âäøi cäng... phạt triãøn åí nhiãưu nåi.Tiãu biãøu åí giai âoản ny l phong tro"Âọn
Gäâa"(thạng 2/1937),"phong tro âáúu tranh chäúng thú"(thạng 6 v thạng7/1937), phong
tro âi ci cạch dán ch åí näng thän (nàm 1938-1939) .
Phong tro cạch mảng åí Qung Trë trong giai âoản 1936 -1939 thỉûc sỉû l mäüt cao
tro cọ tênh cháút dán ch räüng ri, thu hụt âäng âo mi táưng låïp nhán dán tham gia,


 II. CẠCH MẢNG THẠNG TẠM NÀM 1945 ÅÍ QUNG TRË
     1. Tçnh hçnh Qung Trë trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm nàm 1945
Sau khi Nháût âo chênh Phạp, ngy 9 thạng 3 nàm 1945 phạt xêt Nháût â kẹo âãún
Qung Trë. Chụng láûp nãn chênh quưn b nhçn do bạc sé Phan Vàn Hy lm tènh trỉåíng,
tàng cỉåìng tun truưn, lỉìa bëp nhàòm âạnh lảc hỉåïng phong tro âáúu tranh ca nhán
dán. Chụng cng ra sỉïc vå vẹt bọc läüt, ân ạp, bàõt phu, bàõt lênh. Chênh sạch thäúng trë
bọc läüt ca phạt xêt v bn tay sai cng våïi tçnh trảng máút ma kẹo di â lm cho
cạc táưng låïp nhán dán lao âäüng tỉì thnh thë âãún näng thän, tỉì vng biãøn âãún miãưn
nụi, âáu âáu cng lám vo cnh tụng thiãúu, âọi rạch.
Trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm, âåìi säúng ca nhán dán Qung Trë nhỉ thãú no?
Tçnh hçnh trãn â lm cho qưn chụng thãm giạc ngäü cạch mảng v cng càm th
giàûc sáu sàõc hån. Giỉỵa lục âọï, ngy 25/3/1945 Nháût måí cỉía nh lao Qung Trë, trãn
150 ngỉåìi (trong âọ gáưn 80 âäưng chê Âng viãn cäüng sn...) âỉåüc th tỉû do tråí vãư
cạc nåi trong tènh tiãúp tủc hoảt âäüng. Thåìi gian ny, nhiãưu âäưng chê cäüng sn q åí
Qung Trë tỉì cạc nh t khạc cng láưn lỉåüt âỉåüc tỉû do, tråí vãư q tham gia lnh
âảo khåíi nghéa nhỉ: Tráưn Hỉỵu Dỉûc, Âàûng Thê, Lã Vủ (Bn Mã Thüt); Hong Thë i
(Ha L). Âáy chênh l lỉûc lỉåüng ch chäút, l mäüt trong nhỉỵng nhán täú gọp pháưn
âáøy mảnh cao tro khạng Nháût cỉïu nỉåïc v täøng khåíi nghéa ginh chênh quưn trong
thåìi gian tåïi.
Thạng 4/1945, Tènh y lám thåìi âỉåüc thnh láûp do âäưng chê Bi Trung Láûp lm bê
thỉ. Tỉì âọ, phong tro cạch mảng trong tènh phủc häưi v phạt triãøn mảnh m.
Cúi thạng 6/1945, sau khi nháûn âỉåüc chè thë "Nháût, Phạp bàõn nhau v hnh âäüng
ca chụng ta” ca Ban thỉåìng vủ Trung ỉång Âng, Tènh y lám thåìi liãưn triãûu táûp Häüi
nghë âải biãøu ton tènh nhàòm quạn triãût chè thë ca Trung ỉång v ch trỉång âáøy
mảnh mi màût cäng tạc âãø phạt âäüng phong tro khạng Nháût cỉïu nỉåïc. Häüi nghë
cng quút âënh âäøi Tènh y lám thåìi thnh Ban váûn âäüng thäúng nháút Âng bäü. Sau
häüi nghë, y ban dán täüc gii phọng ca cạc ph, huûn láưn lỉåüt ra âåìi. Phong tro
cạch mảng trong tènh â cọ sỉû chuøn biãún sáu sàõc.Tải nhiãưu thän x, uy thãú Viãût
Minh â láún ạp uy thãú ca chênh quưn b nhçn. Bn quan lải cng hoang mang, dao

giọng 6 vang rãưn nhỉ sáúm dáûy. Cạch mảng thỉûc sỉû l ngy häüi ca qưn chụng
nhán dán lao âäüng.
Âụng 5 giåì sạng ngy 23/8/1945, cüc Täøng khåíi nghéa ginh chênh quưn åí thë x
tènh l Qung Trë kãút thục thàõng låüi.
Âãún 9 giåì ngy 23/8/1945, mäüt cüc mêt tinh låïn âỉåüc täø chỉïc trỉåïc ta Cäng sỉï
Phạp, lục ny l trủ såí ca y ban nhán dán cạch mảng lám thåìi tènh Qung Trë. Thay
màût y ban khåíi nghéa tènh, âäưng chê Tráưn Hỉỵu Dỉûc trënh trng tun bäú xọa b
chênh quưn c, thnh láûp chênh quưn cạch mảng trong ton tènh trỉåïc sỉû reo h
nhỉ sáúm dáûy ca qưn chụng.
Khåíi nghéa thàõng låüi åí Tènh l cọ nghéa quan trng nhỉ thãú no?
Cng våïi cüc khåíi nghéa ginh chênh quưn åí tènh l Qung Trë, trong nhỉỵng ngy
22, 23, 24 thạng 8, cäng nhán cạc cäng såí, âäưn âiãưn â sạt cạnh cng näng dán v cạc
táưng låïp nhán dán ton tènh näøi dáûy.
Âãm 22, rảng ngy 23/8/1945, cạc ph, huûn Triãûu Phong, Hi Làng, Do Linh, Vénh
Linh âãưu âäưng loảt khåíi nghéa ginh chênh quưn vãư tay nhán dán.
Âãún 6 giåì sạng ngy 24/8, tải Cam Läü khåíi nghéa â ginh thàõng låüi.
Tải thë tráún Âäng H, sạng 25/8/1945, chênh quưn cạch mảng â vãư tay nhán
dán.Riãng huûn Hỉåïng Họa, trỉåïc nh hỉåíng ca phong tro cạch mảng åí cạc âëa
phỉång khạc, chênh quưn âëch â tỉû tan r. Chênh quưn cạch mảng åí Hỉåïng Họa
âỉåüc thnh láûp vo ngy 25/8/1945.
Nhỉ váûy, viãûc khåíi nghéa ginh chênh quưn vãưì tay nhán dán trong ton tènh âãún
ngy 25/8/1945 â kãút thục thàõng låüi.
Khåíi nghéa ginh chênh quưn åí Qung Trë diãùn ra nhỉ thãú no ?
    3. Ngun nhán thàõng låüi,  nghéa lëch sỉí ca cạch mảng Thạng Tạm åí Qung Trë
Thàõng låüi ca cạch mảng Thạng Tạm åí Qung Trë l thàõng låüi ca lng u nỉåïc,
tinh tháưn âon kãút, chê quút tám ginh âäüc láûp ca ton Âng, ton dán.Våïi nhỉỵng
thûn låüi cå bn åí trong nỉåïc v âëa phỉång, Âng bäü Qung Trë â biãút nàõm thåìi
cå, váûn dủng âụng âàõn v sạng tảo âỉåìng läúi khåíi nghéa ca Âng vo âiãưu kiãûn
10
củ thãø åí âëa phỉång mçnh âãø phạt âäüng, cäø v ton dán näøi dáûy ginh chênh

qn Tỉåíng nụp dỉåïi danh nghéa Âäưng Minh ngang nhiãn ginh quưn kiãøm soạt
cạc thë x, thë tráún, bàõt nhán dán ta cung cáúp lỉång thỉûc, thỉûc pháøm cho chụng.
Nhán cå häüi ny bn tay sai phn âäüng ca Phạp, Nháût näøi dáûy chäúng phạ chênh
quưn cạch mảng.
Hỉåíng ỉïng låìi kãu gi ca Häư Ch tëch, dỉåïi sỉû lnh âảo ca Tènh y,
nhán dán trong tènh â têch cỉûc thỉûc hiãûn phong tro "H gảo cỉïu âọi", "Ngy
âäưng tám" âãø cỉïu giụp âäưng bo âang gàûp nản âọi. Trong "Tưn lãù vng" nhán
dán Qung Trë â qun gọp ng häü Nh nỉåïc 4kg vng mỉåìi. Hỉåíng ỉïng
phong tro diãût giàûc däút nhán dán cạc âëa phỉång têch cỉûc tham gia bçnh dán
hc vủ, sau gáưn mäüt nàm â cọ hng vản ngỉåìi thoạt nản m chỉỵ.
Trong cüc täøng tuøn cỉí báưu Qúc häüi khọa âáưu tiãn (ngy 06/01/1946) v
báưu cỉí HÂND cạc cáúp, cỉí tri trong ton tènh â nä nỉïc âi báưu cỉí våïi t lãû cao,
âäưng chê Nguùn Xn Luûn âỉåüc báưu lm Ch tëch y ban hnh chênh tènh.
Âãø cng cäú täø chỉïc Âng v âãư ra nhiãûm vủ trong tçnh hçnh måïi, ngy
28/6/1946 tải Thnh Cäø (thë x Qung Trë) Âng bäü tènh täø chỉïc âải häüi âải
biãøu láưn thỉï nháút. Âải häüi báưu âäưng chê Âàûng Thê giỉỵ chỉïc bê thỉ Tènh y,
âäưng chê Häư Chiãøu giỉỵ chỉïc Phọ bê thỉ Tènh y.
11
Sau hån mäüt nàm âáút nỉåïc ginh âỉåüc âäüc láûp, tỉì hai bn tay tràõng, Âng
bäü â lnh âảo nhán dán trong tènh vỉåüt qua khọ khàn, äøn âënh kinh tãú
(1)
, xáy
dỉûng vàn họa - x häüi, cng cäú an ninh chênh trë, phạt triãøn lỉûc lỉåüng v trang;
cäng tạc xáy dỉûng Âng â phạt triãøn âỉåüc 70 chi bäü våïi 1.670 âng viãn.
Nhỉỵng kãút qu âảt âỉåüc ca Âng bäü v nhán dán Qung Trë â tảo thãm
sỉïc mảnh cng c nỉåïc chøn bë bỉåïc vo cüc khạng chiãún láu di chäúng
thỉûc dán Phạp xám lỉåüc.
Em hy cho biãút nhỉỵng kãút qu âảt âỉåüc ca Âng bäü v nhán dán Qung
Trë trong nàm âáưu tiãn sau cạch mảng thạng Tạm?
2. Nhỉỵng nàm âáưu khạng chiãún chäúng thỉûc dán Phạp (19/12/1946 âãún

th cho âäưng bo bë giàûc Phạp giãút hải, trong nàm 1948, lỉûc lỉåüng v trang ca
tènh â âạnh 92 tráûn, diãût, lm bë thỉång v bàõt säúng 1.005 tãn, phạ hy 30 xe
váûn ti, 4 thuưn, 32 sụng cạc loải. ÅÍ âäưng bàòng Tènh y ch trỉång täøng phạ
tãư, gáy cho ngủy quưn hoang mang, lo såü.
Màûc d khọ khàn àõc liãût, giàûc Phạp cn quyẹt thỉåìng xun nhỉng tènh ta
cng â måí âỉåüc 24 trỉåìng tiãøu hc cọ 1.032 hc sinh âi hc. Phong tro bçnh
dán hc vủ phạt triãøn âãưu khàõp trong tènh, âãún cúi 1948 cọ 5.123 hc sinh v
884 giạo viãn bçnh dán hc vủ. Cäng tạc xáy dỉûng Âng âỉåüc tàng cỉåìng, ton
tènh cọ 64 chi bäü v trãn 2.600 âng viãn.
Thàõng låüi ca qn v dán tènh Qung Trë trong 2 nàm 1947, 1948 â cng våïi
c nỉåïc âỉa cüc khạng chiãún chäúng thỉûc dán Phạp bỉåïc sang mäüt giai âoản
phạt triãøn måïi.
- Em hy nãu nhỉỵng thàõng låüi ca qn v dán Qung Trë trong 2 nàm 1947 -
1948
- Em hy kãø mäüt säú täüi ạc ca giàûc Phạp âäúi våïi âäưng bo Qung Trë?
(1)
Chênh quưn cạch mảng â phán chia 49.360 ha rüng âáút cäng (chiãúm 53% diãûn têch canh tạc
ca tènh) mäüt cạch cäng bàòng, håüp l cho mi cäng dán.
1()
- Trong thạng 4/1947 thỉûc dán Phạp âi cn â x sụng bàõn chãút 150 ngỉåìi dán åí Vénh Hong
(Vénh Linh), chụng cn vo lng Tán Minh (Gio Linh) giãút hải 131/173 ngỉåìi dán ca lng.
- Ngy 29/2/1948: Thỉûc dán Phạp â gáy ra vủ thm sạt åí thän M Thy x Hi An (Hi Làng) giãút
hải 526 âäưng bo ta.
- Ngy 13/3/1948: Thỉûc dán Phạp â gáy ra vủ thm sạt åí Chåü Cản x Triãûu Sån (Triãûu Phong)
giãút hải mäüt lục hån 600 ngỉåìi pháưn låïn l ngỉåìi gi, phủ nỉỵ, tr em. Chụng âäút chạy 400 ngäi
nh ca dán.
12

Trích đoạn Đỉi với phong trào cách mạng Việt Nam: Đơng chí Lê DuỈn với phong trào cĩng sản và công nhân quỉc tế:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status