Tài liệu tập huấn chuẩn kiến thức, kĩ năng Vật lý - Pdf 60

HNG DN THC HIN CHUN KIN THC K NNG
V PHNG PHP DY HC TCH CC
MễN VT L CP THCS
B SUNG T HON CHNH TI LIU
I. Mục tiêu giáo dục của THCS
Mục tiêu dục của THCS trong giai đoạn hiện nay đã đ ợc ghi rõ trong chơng trình
các môn học (ban hành kèm theo quyết định số 03/2002/QĐ-BGD&ĐT), trong đó có
nhấn mạnh đến một số yêu cầu giáo dục mới mà học sinh phải đạt đợc sau khi học hết
chơng trình THCS. Đó là:
- Học sinh phải có kiến thức phổ .. . cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật, làm nền
tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học .. nhiên và công
nghệ, khoa học xã hội và nhân văn. Bớc đầu hình thành và phát triển đợc những kĩ năng,
phơng pháp học tập của bộ môn.
- Học sinh phải có kĩ năng bớc đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm của
bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lí và thông báo thông tin thông qua nội dung học tập.
Biết vận dụng vào trong một số trờng hợp v vận dụng . tạo những kiến thức đã học
để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thờng gặp trong cuộc sống bản thân và
cộng đồng.
- Trên nền tảng kiến thức và kĩ năng nói trên mà hình thành và phát triển các năng lực
chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con ngời Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa,
đại hóa.
Mục tiêu GD THCS đợc cụ thể hóa qua mục tiêu dạy học từng học và chuẩn
kiến thức, kĩ năng học tập quy định trong môn học đó.
1
II. Mục tiêu dạy học môn Vật lí
1. Về kiến thức:
Có đợc một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản ở trình độ THCS trong các
lĩnh vực Cơ học, Nhiệt học, Âm học, Điện học, Điện từ học và Quang học, bao gồm:
a) Các kiến thức về các sự vật, hiện tợng và quá trình vật lí thờng gặp trong đời sống
và sản xuất.
b) Các khái niệm và mô hình vật lí đơn giản, cơ bản, quan trọng đợc sử dụng phổ biến.

3
A. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I. LÍ DO PHẢI ĐỔI MỚI
1. Mục tiêu giáo dục thay đổi; Đổi mới chương trình SGK; Phương tiện phục vụ
giảng dạy thay đổi;
2. Đối tượng người dạy và người học khác so với trước đây;
3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đang làm để tìm ra phương pháp hiệu quả
hơn;
4. Sự phát triển không ngừng của PPDH;
5. Động lực bên trong :
+ Tri thức nhân loại không ngừng tăng, nhưng số năm học PT có hạn, do đó phải
nâng cao kĩ năng tự học;
+ Áp lực cạnh tranh, sự đòi hỏi về năng lực của người học khi bước vào cuộc sống;
+ Khuyết điểm của ngày hôm nay có thể là sự duy trì quá lâu những ưu điểm của
ngày hôm qua.
II. NHẬN DẠNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, phát huy vai trò chủ
đạo tổ chức quá trình học tập cho HS. Bồi dưỡng tình cảm hứng thú, tinh thần chủ
động sáng tạo trong học tập, đảm bảo cân đối giữa kiến thức và kĩ năng;
2. Soạn bài chu đáo, sắp xếp hợp lí các hoạt động của GV và HS; bồi dưỡng kĩ
năng vận dụng sáng tạo của HS, hạn chế ghi nhớ máy móc; thay việc sửa lỗi bằng
khai thác lỗi;
3. Làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện, tích cực và chủ động
trong mọi tình huống sư phạm.
4. Sử dụng SGK hợp lí, không đọc chép, hướng dẫn HS chỉ ghi theo diễn đạt
của GV, không để HS đọc SGK trả lời câu hỏi; sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học,
ứng dụng công nghệ thông tin; làm đầy đủ các bài thực hành; làm rõ mối liên hệ
mạch dọc với các cấp lớp của môn học và quan hệ liên môn;
5. Tích luỹ khai thác sử dụng hồ sơ chuyên môn, liên hệ thực tế sinh động để
làm sâu sắc thêm bài giảng (ví dụ phải thật sinh động và điển hình), giao bài tập chủ

mới PPDH ở các trường, tổ chức nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến
trong phong trào đổi mới PPDH.
2. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lý giáo dục
a. Trách nhiệm của giáo viên
Để đổi mới PPDH, mỗi giáo viên phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
- Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn học sinh lựa chọn
phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn
phục vụ đổi mới PPDH.
- Biết những giáo viên dạy giỏi có PPDH tiên tiến ở địa phương và giáo viên
giỏi cùng môn để học hỏi kinh nghiệm ở trong trường và trường bạn.
- Nắm chắc điều kiện của trường để có thể khai thác giúp bản thân đổi mới
PPDH (cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo...).
- Biết và tranh thủ được những ai có thể giúp đỡ mình trong việc đổi mới
PPDH (đồng nghiệp, lãnh đạo tổ chuyên môn, lãnh đạo trường có tay nghề cao).
5
- Biết cách tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây
dựng của học sinh về PPDH và giáo dục của mình; kiên trì phát huy mặt tốt, khắc
phục mặt yếu, tự tin, không tự ty hoặc chủ quan thỏa mãn.
- Hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận
kiến thức và rèn luyện kỹ năng, tự đánh giá kết quả học tập; tự giác, hứng thú học
tập.
b. Trách nhiệm của tổ chuyên môn
- Phải hình thành giáo viên cốt cán về đổi mới PPDH.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ
chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần
cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh
nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực đổi mới
PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.
c. Trách nhiệm của hiệu trưởng

năng được hình thành sau tri thức).
+ Nhận biết : là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây, có nghĩa là có
thể nhận biết thông tin, tái hiện, ghi nhớ lại,... Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của
trình độ nhận thức thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được
đưa ra hoặc dựa trên thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, sự vật hiện tượng.
+ Thông hiểu: là khả năng nắm được, hiểu được, giải thích và chứng minh
được các sự vật và hiện tượng Vật lí. Là mức độ cao hơn nhận biết, nhưng là mức
độ thấp nhất của việc thấu hiểu.
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
+ Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân về khái niệm, tính chất của sự vật hiện tượng.
+ Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng.
+ Lựa chọn, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào
đó.
+ Sắp xếp lại các ý trả lời theo cấu trúc lôgic.
Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả
năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Có thể cụ thể bằng các yêu cầu sau đây:
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề;
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được;
- Giải quyết được những tình huống mới bằng việc vận dụng các khái niệm,
biểu tượng, đặc điểm đã biết,...
- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống quen thuộc, tình huống đơn lẻ
sang tình huống mới, tình huống phức tạp hơn.
b. Sử dụng SGK
- Nghiên cứu SGK, sử dụng SGK như là hình thức mô tả chương trình, trong
giảng dạy không nên phụ thuộc vào SGK mà phụ thuộc vào chương trình nhiều hơn.
7
- GV đọc kĩ từng nội dung của bài và xác định phần nào cần trình bày trên lớp,

cho HS biết lựa chọn PPHT có hiệu quả, dạy học sát đối tượng (cấp, lớp, vùng,
miền), coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi, kiên trì giúp đỡ HS học lực yếu, kém.
b. Cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, điều quan trọng là phân tích lí giải để
tìm ra nội dung kiến thức, hạn chế yêu cầu HS nhớ máy móc, tránh học vẹt và thói
quen lệ thuộc vào SGK, đây cũng là nội dung hết sức quan trọng trong đổi mới
PPDH.
c. Sử dụng SGK và các thiết bị, đồ dùng dạy học
8
- Sử dụng hợp lí SGK, không đọc chép, nhìn chép, hướng dẫn HS ghi theo diễn
đạt của GV, không để HS đọc SGK trả lời GV (HS dùng SGK trả lời GV thực tế
HS không hiểu gì mà chỉ phát thanh lại SGK). Trong khi giảng bài có những lúc GV
yêu cầu HS cất SGK, lúc này HS làm việc một cách độc lập và sáng tạo hơn.
- Trong quá trình giảng bài có những mục, tiểu mục GV có thể cho HS sử dụng
SGK tóm tắt nội dung và diễn đạt lại nội dung trên theo ý hiểu của HS.
- Sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, phương tiện trực
quan, phương tiện nghe nhìn, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Chống
lạm dụng công nghệ thông tin “máy tính tuyệt vời, người sử dụng máy tính tuyệt
vời hơn, nhưng đừng để máy tính che khuất người thầy trên lớp”, tránh tình trạng
chuyển từ đọc chép sang nhìn chép.
d. Hoạt động của GV và HS
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, sử dụng tốt các phương pháp
dạy học đặc trưng của bộ môn: phương pháp đọc - hiểu, phân tích, so sánh...
- GV sử dụng lời nói vừa mức cần thiết, dành thời gian cho HS phát biểu, bày
tỏ chính kiến (HS tự đánh giá: HS nhận xét HS phát biểu sau đó GV kết luận lại
cho chính xác), kết hợp với sử dụng sơ đồ hoá kiến thức, sử dụng sơ đồ để diễn đạt
thật ngắn gọn, rõ ràng, súc tích; ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng dễ hiểu; coi trọng
việc khuyến khích, động viên HS học tập; GV không nói buông lửng để HS đế theo;
- Tổ chức các hoạt động tương tác, tổ chức hợp lí cho HS làm việc cá nhân,
theo nhóm. Việc tổ chức hoạt nhóm của HS cần chú ý đến nội dung bài học, đặc
điểm lớp học, trình độ HS, hiện nay nhiều GV lạm dụng hoạt động theo nhóm, hiệu

* Mục tiêu thái độ: tạo sự hình thành thói quen, tính cách, nhân cách, nhằm phát
triển con người toàn diện theo mục tiêu.
b. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV chuẩn bị các thiết bị dạy học, các phương tiên cần thiết.
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, tài liệu, đồ dùng dạy
học ...)
c. Tổ chức các hoạt động dạy học:
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy-học cụ thể.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Tên hoạt động
- Hướng dẫn học sinh thực hiện các
bước, thao tác chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng.
- GV kết luận kiến thức đảm bảo theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng hoạt
động.
- Nêu các hoạt đọng của học sinh
- Nêu được kiến thức, kĩ năng theo chuẩn
cần đạt được
d. Hướng dẫn về nhà:
- Xác định cho HS những việc cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố và
khắc sâu, mở rộng kiến thức, ...
- Chuẩn bị cho tiết học sau: nghiên cứu bài mới, chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ thí
nghiệm, ...
10
B. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Vai trò của việc đổi mới KTĐG
a. Quan niệm về KTĐG:
Trong quá trình dạy học, KTĐG là một hoạt động tất yếu, không thể thiếu.
Trong đó KT là hoạt động thu thập thông tin về mức độ thực hiện mục tiêu, từ đó

sao học vậy”, góp phần cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục
tiêu giáo dục.
- Thông qua KTĐG tạo điều kiện cho GV :
11
+ Nắm được sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện
pháp giúp đỡ HS yếu và bồi dưỡng HS giỏi; có cơ sở thực tế để điều chỉnh và hoàn
thiện quá trình dạy học.
+ Giúp cho HS : biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra và
với yêu cầu của chương trình; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt
động của mình; phát triển kĩ năng tự đánh giá.
+ Giúp cho cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả dạy học (Tại chỉ thị số
47/2008/CT – BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009 có nêu năm học 2008 - 2009
thực hiện 3 công khai trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập để người
học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai chất lượng đào tạo, (2) công khai các
điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính, việc
công khai kết quả dạy học góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ năm học này).
+ Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục nắm được các thông tin cơ bản về thực
trạng dạy và học ở đơn vị để có sự chỉ đạo kịp thời, đúng hướng.
Do vậy đổi mới KTĐG là hết sức cần thiết trong quá trình triển khai đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông để đảm bảo và giữ vững quan điểm đổi mới giáo
dục phổ thông, đặc biệt tạo điều kiện thiết yếu cho việc đổi mới PPDH hướng vào
hoạt động học tích cực, chủ động có mục đích rõ ràng của người học. KTĐG kết
quả học tập là sự phân tích đối chiếu thông tin về trình độ kĩ năng học tập của từng
HS so với mục tiêu dạy học được xác định.
Thực tiễn thông qua hội thảo “Đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH” ở các
địa phương đều làm rõ được vai trò việc đổi mới KTĐG.
2. Thực trạng KTĐG ở giáo dục phổ thông
a. Thực trạng :

khả năng phát triển trí tuệ cùng như năng lực vận dụng tri thức, kĩ năng của HS.
Cách đánh giá này gắn liền với PPDH thông báo, minh hoạ, với loại “sách giáo khoa
kín” chỉ nhằm cung cấp thông tin một chiều từ thầy đến trò.
- Một bộ phận GV coi nhẹ KTĐG, do vậy trong các kì KT như bài cũ, 15 phút, 1
tiết việc ra đề còn qua loa, nhiều GV ra đề kiểm tra, thi với mục đích dễ chấm, chấm
nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan. Phần lớn GV chưa quan tâm đến quy
trình soạn đề KT nên các bài KT còn mang nặng tính chủ quan của người dạy.
Qua tổng hợp các báo cáo Hội thảo tại Cần Thơ và Đà Lạt đa phần các địa
phương đều chỉ ra được các thực trạng về KTĐG hiện nay, những nhược điểm của
cách KTĐG hiện nay. Đây là dấu hiệu tích cực để thúc đẩy đổi mới PPDH và đổi
mới KTĐG trên phạm vi cả nước. Đã có GV và nhà trường tích cực đổi mới và thu
được kết quả tốt trong đổi mới KTĐG đồng bộ với đổi mới PPDH nhưng chưa
nhiều và chưa được các cấp quản lí giáo dục quan tâm khuyến khích và nhân rộng
điển hình (kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội thảo đổi mới KTĐG
thúc đẩy đổi mới PPDH môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí tại Cần Thơ)
b. Nguyên nhân của những tồn tại trên :
- Việc KTĐG chưa tuân theo một quy trình chặt chẽ mà chủ yếu được tiến
hành theo kinh nghiệm của GV và thường không đảm bảo xuất phát từ mục tiêu dạy
học, chưa bao quát được yêu cầu về nội dung và phương pháp đặc trưng của môn
học; mặt khác do mục tiêu dạy học bộ môn nói chung và của từng bài nói riêng cũng
thường thiên về kiến thức và thường thiếu cụ thể; phương pháp và công cụ đánh giá
chưa đa dạng, thiếu sự phối hợp giữa kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan và tự
luận;
- Thói quen dạy học thụ động và nặng với đối phó thi cử; một bộ phận GV
trình độ công nghệ thông tin còn yếu.
13
- Một bộ phận GV chưa biết dấu hiệu và nguyên tắc của đổi mới KTĐG, coi nhẹ
việc KTĐG. Bệnh chạy theo thành tích, nâng tỉ lệ khá giỏi lên lớp của lớp mình, khâu
coi thi, KT còn chưa làm tròn trách nhiệm, HS quay cóp, chép bài của nhau còn khá
phổ biến,...

chính là chúng ta đang hướng tới phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.
e. Coi trọng KTĐG kỹ năng diễn đạt các sự vật hiện tượng bằng lời nói, chữ
viết, sơ đồ, biểu đồ, thực hành,...bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS
2. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
14
a. Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kỹ năng, năng
lực, ý thức, thái độ, hành vi của học sinh.
b. Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan,
công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của học sinh, của các cơ
sở giáo dục.
c. Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức
kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện học sinh, cơ sở giáo dục, đặc biệt là
phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
d. Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ,
năng lực nhận thức của học sinh, cơ sở giáo dục; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ
cho phân loại đối tượng.
e. Đảm bảo hiệu quả: đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá học sinh,
cơ sở giáo dục, thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra.
3. Đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH
KTĐG có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng, từ
những thông tin “ngược” HS tự đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng so với
mục tiêu đặt ra, từ đó HS tự hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng bằng việc nâng cao
tinh thần tự học, từ đó góp phần hình thành phương pháp tự học ở HS. Cũng nhờ
thông tin ngược đó GV tự đánh giá quá trình dạy học của mình để điều chỉnh cho
phù hợp và hoàn thiện hơn
KT nhằm trực tiếp đánh giá kết quả học tập của HS và cũng là đánh giá kết quả
dạy học của GV, nếu học không phải thực sự là tự học và dạy không phải là dạy
cách học cho HS, KTĐG không phù hợp với cách dạy và cách học thì kết quả đạt
được sẽ không cao. Không thể đổi mới toàn diện quá trình dạy học nếu không đặt

động có liên quan đến môi trường.
Tuy nhiên việc triển khai đổi mới KTĐG ở các địa phương còn chưa đồng bộ,
nhiều địa phương tính định hướng chưa rõ.
Việc xử lí kết quả sau kiểm tra để thúc đẩy đổi mới PPDH còn hạn chế, nhiều
địa phương chưa biết cách xử lí. Đa phần các địa phương chưa đề cập đến việc tăng
cường đánh giá ngoài, lấy đề KT của đồng nghiệp từ các trường ngoài để KTĐG.
Các mức độ nhận thức được thể hiện trong các đề KT chưa rõ ràng.
Câu hỏi cho học viên
1. Lí do phải đổi mới PPDH?
2. Theo anh, chị PPDH tích cực có dấu hiệu nào để nhận biết? Liệt kê các
phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn.
3. So sánh mục tiêu dạy học dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng và một số giáo
án tham khảo khác. Rút ra kết luận.
4. Anh, chị hãy liệt kê các công việc của mình cần phải làm trước khi tiến hành
bài giảng.
5. Hãy liệt kê các trang Web mà anh, chị thường dùng để khai thác thông tin
phục vụ cho bài giảng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, anh chị
đã biết sử dụng những phần mềm nào vào trong quá trình giảng dạy địa lí.
6. Trong tiết giảng bài. Anh, chị thường sử dụng SGK và yêu cầu HS sử dụng
SGK như thế nào?
7. Trình bày thực trạng kiểm tra đánh giá ở địa phương mình. Các giải pháp
thực hiện đổi mới KTĐG ở địa phương.
8. Dấu hiệu của đổi mới KTĐG mà anh, chị biết.
9. Giải pháp để đổi mới KTĐG.
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status