Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Thăng Long - Pdf 61

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lợc thay thế nhập khẩu.
Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng đợc đề cập trong đại hội lần
thứ VII của Đảng cộng sản và và lần này trong đại hội IX đã khẳng định tiếp.
Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối
ngoại.
Đối với Việt Nam cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây
dựng đất nớc. Nó là một phơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu
ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại,
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai
thực hiện chơng trình CNH- HĐH đất nớc. Nhận thức rõ vấn đề này, đảng và
nhà nớc ta đã xây dựng các chiến lợc phát triển dài hạn, các chơng trình, kế
hoạch thực hiện cũng nh đa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu phát triển. Đây cũng là nhiệm vụ mà đảng và nhà nớc giao cho
các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có công ty
may Thăng Long .
Trong điều kiện đất nớc ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc đợc
coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lợc,
nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối của đảng, góp phần
thắng lợi sự nghiêp CNH-HĐN đất nớc đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội,
không ngừng tăng cờng xuất khẩu và giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Công ty may Thăng Long là một công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của
nớc ta ra đời vào năm 1958 cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, công ty
Khoa quản trị doanh nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị

hoạt động xuất khẩu
I. xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng
hoá.
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1 Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nớc
ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng hoá là một
hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong
và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy
hoạt động xản xuất hàng hoá trong nớc phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh
tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự
phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia khác đối
với quốc gia chủ thể. Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên môn
hoá đợc, những công nghệ và t liệu sản xuất trong nớc còn thiếu để sản xuất ra
những sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quốc tế. Vì thế nó đóng vai trò quan
Khoa quản trị doanh nghiệp
3
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện những mục tiêu phát
triển đất nớc, mở rộng quan hệ đối ngoại. Cụ thể :
*Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm

- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể
phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chơng trình CNH- HĐH đất
nớc đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính
cạnh tranh ngày càng cao hơn.
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh cũng đợc nâng cao chính
nhờ sự cạnh tranh này mà chất lợng hàng hoá không ngừng đợc nâng cao lên tạo
điều kiện tăng năng lực sản xuất, thể hiện nội lực kinh tế của đất nớc không những
thế xuất khẩu phát triển sẽ phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi ngời
mọi đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu và các tổ chức xã hội.
-Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của ngời lao động.
-Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh tế đợc mở
rộng tính cạng tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi
mới để thích nghi, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Hoạt động xuất khẩu góp
phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc và của từng điạ phơng
phù hợp với yêu cầu chính đáng của doang nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản
xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu phát triển nh ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính quốc tế đầu t, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong n-
Khoa quản trị doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
ớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo vốn, đa kỹ thuật công

chắn.Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức phức tạp bởi nó đòi hỏi phải tìm đợc
đối tác nớc ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thị trờng
và năng động trong kinh doanh.
2.4 .Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó có một bên biên
nhận gia công nguyên vật liệu hay bán thành phần của bên đặt gia công nhằm thu
lợi nhuận ( phí gia công )
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn
giá trong nớc nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có
nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và
qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
2.5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Hình thức xuất khẩu hàng hoá này đợc ký kết theo nghị định th giữa hai chính
phủ và hàng hoá ở đây thờng là hàng trả nợ.
Xuất khẩu theo hình thức này sẽ hạn chế đợc rủi ro trong thanh toán (do nhà
nớc trả) tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trờng, gia cả hàng hoá dễ chấp nhận. Nhng
xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuận không cao.
2.6. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu. Doanh
nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà ng-
ời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không
phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phơng tiện vận
chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu
khác và ngày càng đợc vận dụng theo nhiều xu hớng phát triển trên thế giới.
Khoa quản trị doanh nghiệp
7
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
2.7. Tái xuất khẩu.

động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trờng
nớc ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng, phong tục tập quán ,
doanh nghiệp còn phải biết xuất khẩu mặt hàng nào, dung lợng thị trờng hàng hoá là
bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phơng thức giao dịch nh thế nào, sự biến động hàng
hoá trên thị trờng ra sao, cần có chiến lợc kinh doanh gì để đạt đợc mục tiêu đề ra.
-Tổ chức thu thập thông tin
Công việc đầu tiên của ngời nghiên cứu thị trờng là thu thập thông tin có
liên quan đến thị trờng về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ các
nguồn khác nhau. Trớc hết là các thông tin từ các tổ chức quốc tế nh trung tâm th-
ơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á Thái Bình
Dơng, cơ quan thống kê và các tổ chức khác.
Bộ phận t vấn thị trờng của trung tâm thơng mại quốc tế đã hợp tác với cơ
quan thống kê của liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác đa ra số liệu thống kê
và mậu dịch quốc tế. Dịch vụ thống kê mới của trung tâm thơng mại quốc tế u tiên
phục vụ cho các nớc đang phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trờng hàng hoá mà
các nớc này quan tâm. Một nguồn tin quan trọng nữa là nguồn tin từ các thơng
nhân có quan hệ làm ăn buôn bán và tin từ các bản tin, các thời báo, ấn phẩm .
Một loại thông tin không thể thiếu đợc là thông tin thu thập từ thị trờng.
Thông tin thu thập tại hiện trờng chủ yếu đợc thu thập đợc theo trực quan của nhân
viên khảo sát thị trờng
-Phân tích thông tin
+ Phân tích thông tin về môi trờng
Môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.Cần phải phân tích thông tin về môi trờng một cách kịp thời và chính xác.
Khoa quản trị doanh nghiệp
9
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi

giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu
ở bớc nghiên cứu doanh nghiệp đã chọn thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp
lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng bao gồm: hàng hoá, khối lợng hàng hoá, giá
cả hàng hoá, phơng thức sản xuất.
3.Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị dao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ
các thông tinvề hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng v.v..
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau:
1-Tình hình kinh doanh của khách hàng
2-Khả năng về vồn, cơ sở vật chất của khách hàng
3-Quan điểm kinh doanh của khách hàng
4-Uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng
5-Thái độ của khách hàng
* Giao dịch đàm phán ký kết.
6-Chào hàng: là đề nghị của ngời xuất khẩu hoặc ngời xuất khẩu gửi cho ngời bên
kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời gian,
địa điểm nhất định.
7-Hoàn giá: khi nhận đợc th chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong th mà
đa ra đề nghị mới thì đề nghị này đợc gọi là hoàn giá.
8-Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong th chào hàng.
Khoa quản trị doanh nghiệp
11
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
9-Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao dịch.
Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận ( thờng lập thành hai
bản )
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:Giao dịch trực tiếp, giao dịch gián tiếp

Giải quyết tranh chấp
(nếu có )
Xin giấy phép
xuất khẩu
(nếu cần)
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu .
1. Các yếu tố vi mô.
Các yếu tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh hởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
xuất khẩu nói riêng bao gồm:
1.1.Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng
nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lợng
sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, lợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh
nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển Doanh nghiệp cũng phải
có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu nh cơ
cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngợc lại lao động
nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển đợc hoặc phát triển
mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định
tốc độ tăng sản lợng của doanh nghiệp.
+Chất lợng sản phẩm: chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những
đặc trng của sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hởng đến khối lợng tiêu dùng sản phẩm , giá rẻ
thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trờng thế
giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.

Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỉ về thị
trờng hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phơng thức giao
dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội
ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trờng quốc tế có khả năng phân tích và dự báo
Khoa quản trị doanh nghiệp
14
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
những xu hớng vận động của thị trờng, khả năng giao dịch đàm phán, Đồng thời
thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên.
1.3. Yếu tố khác .
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hởng của hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các nguồn tài
nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tơng lai. Đây là yếu tố cơ
bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng cho
công việc mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của doanh nghiệp trên thị
trờng trong nớc và quốc tế.
2. Các yếu tố vĩ mô.
2.1. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính bằng tiền
của một nớc khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai quốc gia khác
nhau.
Tỷ giá hối đoái =
thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá đợc nêu trên các phơng tiện thông tin
đại chúng do nhân hàng nhà nớc công bố hàng ngày.
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau:
nh chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán yếu tố tâm lý.

doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách u đãi, hỗ trợ nhng
mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu khi
buôn bán ra nớc ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trờng nội
địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Khoa quản trị doanh nghiệp
16
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
2.3. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu
thị trờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu
dùng sản phẩm cũng nh sự tăng trởng của các đoạn thị trờng mới. Đồng thời các xu
hớng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thờng xuyên phản ánh những
tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế khi
có những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá của các quốc gia, khu vực thị tr-
ờng mà mình dự định đa hàng hoá vào để đa ra các quyết định phù hợp với nền văn
hoá xã hội ở khu vực thị trờng đó.
2.4. Các yếu tố kinh tế.
- Công cụ, chính sách kinh tế của các nớc xuất nhập khẩu các quốc gia và
những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác nhau cho
các doanh nghiệp.
Nếu nh với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế giới đ-
ợc thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự do qua lại
biên giới các nớc thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh h-
ởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý,

Thơng mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do vậy
tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh hởng đến
tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế ngới làm kinh
doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các nớc liên quan bởi vì
tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hởng tới hoạt đông kinh doanh xuất khẩu qua các
Khoa quản trị doanh nghiệp
18
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó có biện pháp đối phó hợp lý
với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
2.7. Các nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế khốc liệt hơn thị trờng nội địa rất nhiều.
Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối
phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức
và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vợt
bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh liên
kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng
bớc gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé.Do
vậy vợt qua đợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng sẽ làm cho hoạt động xuất
khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt sản xuất kinh
doanh phức tạp, không những chịu ảnh hởng của những điều kiện môi trờng khách
quan và chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự tác động của các yếu tố của
môi trờng vĩ mô trong nớc cũng nh quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng
và phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.Vì vậy
doanh nghiệp phải biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực
đồng thời phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đợc duy trì và phát triển. Có đẩy
mạnh đợc hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trờng.
Khoa quản trị doanh nghiệp

luôn đợc đổi mới và đa dạng về chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lợng sản phẩm
cao và gia thành có thể đợc ngời tiêu dùng có thể chấp nhận đợc. Hiện nay công
ty đã sản xuất và gia công rất nhiều mặt hàng mới nh: áo Jacket, áo dệt kim, Jilê,
sơ mi nam nữ, quần âu,veston, quần áo trẻ em, quần áo bộ, các loại áo rét, thảm,
bộ thể thao. Để đảm bảo thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, số lợng lao động
trong công ty cũng thờc xuyên đợc bổ xung tăng lên qua các năm. Do đặc điểm
của ngành may mặc nên tỷ lệ nữ trong công ty khá cao nhân viên của công ty có
tuổi đời khá trẻ bình quân là 26 tuổi đại đa số đã qua phổ thông trung học và qua
các trờng lớp đào tạo nghề may, bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Hằng năm
công ty thờng tổ chức thi công nhân vào công ty, sát hạch tay nghề cho công nhân
nên đội ngũ công nhân có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc thực tế của
công ty. Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ chuyên môn cao, đa số có trình độ
đại học và trên đại học, có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, Anh văn, có
nhiều kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, có khả năng đảm đ-
ơng nhiều vị trí quan trọng và có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công
việc làm ăn với nớc ngoài . Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ giàu năng lực
tâm huyết với công ty đã đóng góp công sức, trí tuệ không nhỏ vào thành công
chung của công ty trong SXKD.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty :
* Chức năng :
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên hoạt động của công ty đảm
bảo thực hiện chức năng sau :
+ Sản xuất, nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm có chất lợng theo đơn đặt hàng
trong nớc và nớc ngoài.
+ Quản lý, chỉ đạo cung cấp những tiến bộ khoa học kỹ thuật các thiết bị kỹ
thuật thích hợp cùng với chiến lợc phát triển chúng cho các đơn vị thành viên .*
Nhiệm vụ:
Khoa quản trị doanh nghiệp
21
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị

chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành đa ra những quyết
định đúng đắn, có lợi cho công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty gồm có:
3.1. Ban giám đốc bao gồm :
1. Tổng giám đốc : Tổng giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy công ty, thay
mặt công ty chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về toàn bộ hoạt động của mình, điều
hành mọi hoạt động của công ty .
2. Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất : Có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế của công ty.
3. Phó tổng giám đốc điều hành sản suất : Có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động SXKD.
4.Phó tổng giám đốc điều hành nội chính : Có chức năng tham mu giúp việc
cho tổng giám đốc, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng,
bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sông cho cán bộ
công nhân viên.
3.2. Các phòng ban trực thuộc:
1. Phòng kỹ thuật : Đây là đơn vị tham mu giúp tổng giám đốc trong lĩnh
vực quản lý kỹ thuật, quản trị, phác thảo, tạo mẫu hàng theo đơn đặt hàng của
khách hàng,và nhu cầu của công ty.
2. Phòng KCS : Là đơn vị xây dựng các phơng án quản trị và nâng cao chất
lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra
chất lợng hàng may mặc trớc khi giao cho khách hàng.
Khoa quản trị doanh nghiệp
24
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị
Hà Lớp : K35 A7
3.Văn phòng công ty : Là đơn vị tham mu cho giám đốc về mặt tổ chức, xây
dựng hệ thống nội quy, quy chế đảm bảo đúng chế độ chính sách của Đảng, của
nhà nớc và tình hình thực tế của công ty, tổ chức quản lý lao động.
4. Phòng kế hoạch sản xuất :có chức năng tham mu cho giám đốc điều hành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status