Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực” làm Khoá luận tốt nghiệp của mình - Pdf 42

Khoá luận tốt nghiệp
lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực
hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lợc thay thế
nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng đợc đề cập
trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp Đẩy mạnh sản xuất, coi
xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.
Đối với Việt Nam cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây
dựng đất nớc. Đó là một phơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu
ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại,
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không thể thiếu nhằm
triển khai thực hiện chơng trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Trong điều kiện đất nớc ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc đợc
coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lợc,
nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối của Đảng, góp
phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc đảm bảo nhu
cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cờng xuất khẩu và giải quyết việc
làm cho ngời lao động.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp đợc thành lập từ
một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng - một trong những công
ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nớc ta ra đời vào năm 1968 - bớc sang cổ
phần hoá cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, công ty đã nhanh chóng
thích nghi với thị trờng, ổn định sản xuất. Cùng với mặt hàng may mặc xuất
khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trớc tới nay công ty đã đóng góp một
phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nớc ta. Vì vậy,
để tiếp cận với thị trờng nớc ngoài đòi hỏi ngày càng cao nh hiện nay đã đặt ra
Khoa Quản trị kinh doanh
1
Khoá luận tốt nghiệp

quốc gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả
bên trong và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã
hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nớc phát triển góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối
quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá
sản xuất.
Xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần
chuyển cơ cấu kinh tế của đất nớc
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối u giữa khoa học
quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh
doanh với các yếu tố khác nh: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật không
những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng n-
ớc qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi thế bên ngoài,
từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nớc ta với các nớc phát
triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển
ngày một cao hơn.
Khoa Quản trị kinh doanh
3
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với doanh nghiệp (DN).
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu
tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ đợc thì mới thu đợc vốn,
có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp
phát triển.

- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của ngời lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nớc ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh tế
đợc mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Hoạt
động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc
và của từng điạ phơng phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham
gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt
ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu phát triển nh ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc
quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu t , xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời việc
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng tạo vốn, đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu
những
sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
Khoa Quản trị kinh doanh
5
Khoá luận tốt nghiệp
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nớc sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị

Doanh nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, ký
kết hợp đồng mà ngời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa,
doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá
hay thuê phơng tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu
khác và ngày càng đợc vận dụng theo nhiều xu hớng phát triển trên thế giới.
1.1.2.4. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng
qua chế biến ở nớc tái xuất khẩu ra nớc ngoài.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu. Với mục đích thu về lợng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra.
Giao dịch này đợc tiến hành dới ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và n-
ớc nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nớc tái xuất khẩu đến nớc tái xuất khẩu và đi từ nớc
tái xuất khẩu sang nớc xuất khẩu. Ngợc lại, dòng tiền lại đợc chuyển từ nớc
nhập khẩu sang nớc tái xuất khẩu rồi sang nớc xuất khẩu (nớc tái xuất khẩu trả
tiền nớc xuất khẩu rồi thu tiền nớc nhập).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất sang nớc nhập. Nớc tái xuất chỉ có vai
trò trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan
hệ thơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trờng mới
cha có kinh nghiệm cần có ngời trung gian.
1.2. Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bớc sau.
Mỗi bớc có một đặc điểm riêng biệt và đợc tiến hành theo các cách thức nhất
đinh.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị trờng nhằm nắm vững các yếu tố của thị trờng, hiểu biết
các qui luật vận động của thị trờng để kịp thời đa ra các quyết định. Vì thế nó

thụ đợc, chú ý đặc biệt trong marketing, thơng mại quốc tế, bởi vì công việc
kinh doanh đợc bắt nguồn từ nhu cầu thị trờng.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Khoa Quản trị kinh doanh
8
Khoá luận tốt nghiệp
- Các tiêu chuẩn chung nh chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu
chuẩn quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thơng mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải đợc đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ
quan trọng. Vì thờng sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trờng, sau đó chọn
thị trờng tốt nhất.
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng
hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị
máy móc, nhà xởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch
tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tợng.
Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lợng công nhân, trình độ,
chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hởng tới
chất lợng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng bao gồm: hàng
hoá, khối lợng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phơng thức sản xuất. Sau khi xác
định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký

dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp đợc áp dụng rộng
rãi bởi giảm đợc chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc
với thị trờng, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
* Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công
việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua
tài liệu.
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trờng
hợp mà chọn hình thức ký kết.
Khoa Quản trị kinh doanh
10
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các
công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải
làm một số công việc nào đó. Thông thờng các doanh nghiệp cần thực hiện
các công việc đợc mô tả theo sơ đồ.
Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
và các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu hàng
hoá.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lợng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất
khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền
có đợc sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
đó và tổng doanh thu có đợc của hợp đồng.
0 Công thức tính lợi nhuận.
P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.

Chỉ tiêu P nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi
phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một
tiêu chuẩn nào đó.
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính bằng
ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá
hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực hiện đờng lối
có hiệu quả và ngợc lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng nh hợp đồng kinh doanh khác của doanh
nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác
nh: mở rộng thị trờng, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt đợc mục tiêu về cạnh tranh, mở
rộng thị trờng, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng, kết quả này có đợc
sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy
các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị trờng xuất khẩu
hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trờng khác, mối
quan hệ với khách hàng đợc mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực hiện
các thị trờng.
Hiện nay vấn đề thị trờng và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn nó
trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trờng,
quan hệ buôn bán với khách hàng nh thế nào?. Đặc biệt là quan hệ với khách
hàng ngời nớc ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét
Khoa Quản trị kinh doanh
12
Khoá luận tốt nghiệp
lại quan hệ làm ăn có đợc phát triển hay không, mức độ hài lòng của khách
hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của

doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới
thiệu cho ngời tiêu dùng biết chất lợng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm
thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích
cực cho ngời mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể hiện
trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng
là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ
quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lợc doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình
hình thực tế của thị trờng và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của
các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát
huy đợc trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần
đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định
sản xuất kinh doanh đợc nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ
tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh
đối phó đợc với những biến đổi của môi trờng kinh doanh và nắm bắt kịp thời
các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị tr-
ờng hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phơng thức
giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải
có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trờng quốc tế có khả năng phân tích
và dự báo những xu hớng vận động của thị trờng, khả năng giao dịch đàm

của từng nớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của
nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nớc đó. Vì vậy doanh nghiệp xuất
khẩu phải hiểu rõ môi trờng pháp luật của quốc gia mình và các quốc gia mà
Khoa Quản trị kinh doanh
15
Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu sang.
Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lợng, quy cách.
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lơng tiền thởng, bảo
hiểm phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu quan
chặt chẽ.
Nh vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách u đãi, hỗ trợ nh-
ng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất
khẩu khi buôn bán ra nớc ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị
trờng nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt
động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu
thị trờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu
dùng sản phẩm cũng nh sự tăng trởng của các đoạn thị trờng mới. Đồng thời các
xu hớng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thờng xuyên phản ánh
những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc
tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá của các quốc gia,

một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thơng
mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không đợc đảm bảo.
e. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động kinh
tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công
nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt đợc trình độ công nghiệp hoá cao,
quy mô tăng lên, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lơng sản phẩm
đợc đồng bộ và đợc nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ
đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các
Khoa Quản trị kinh doanh
17
Khoá luận tốt nghiệp
khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
f. Nhân tố chính trị.
Thơng mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do
vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh hởng
đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế ngới làm
kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các nớc liên
quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hởng tới hoạt đông kinh doanh xuất
khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó có biện pháp
đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế khốc liệt hơn thị trờng nội đại rất nhiều.
Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối
phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức
và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự v-
ợt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh
liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu
sẽ từng bớc gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ
bé.

2.1.1. Quá trình hình th nh v phát triển của công ty.
Công ty cổ phn May Lê Trc c th nh l p ng y 01/01/2000.Tr c
ây công ty l m t trong ba c sở may ca Công ty May Chin Thng.
- C s may s 8B Lê Trc - Ba Đình - H N i.
Khoa Quản trị kinh doanh
19
Khoá luận tốt nghiệp
- C s may s 22 Th nh Công - Ba Đình - H N i.
- C s dt thm len s 115 Nguyn Lng Bng - ng a - H N i.
Chính vì vy lch s hình th nh c a công ty gn lin vi s hình th nh
v phát triển c a Công ty May Chin Thng có tr s t ti 22 Th nh Công -
Ba ình - H N i.
Công ty May Chin Thng l m t doanh nghip Nh n c trc thuc
Tổng công ty Dt May Vit Nam, c th nh l p từ nm 1968 tin thân ca
nó l Xí nghi p May Chin Thng (Tr s s 8B Lê Trc - Ba ình - H
Ni). Tháng 8/1992, B Công nghip nh quyt nh ổi tên Xí nghip th nh
Công ty May Chin Thng. ây l s kin ánh du mt bc trng th nh
v cht ca Xí nghip, tính t ch sn xut kinh
doanh c thc hin y trong chc nng hot ng mi ca công ty.
Ngay sau ó, tháng 3/1994 Xí nghip thm len xut khu ng a thuc
Tng công ty Dt May Việt Nam đợc sáp nhập v o Công ty May Chi n
Thng, t ây chc nng nhim v ca công ty c nâng lên.
Ng y 01/01/2000 ã ánh du mt bc ngot quan trng ca Công ty
May Chin Thng ó l s kin c s may s 8B Lê Trc tách ra th nh l p
Công ty cổ phn May Lê Trc. Công ty đợc th nh l p di hình thc chuyn
t doanh nghip Nh n c th nh Công ty cổ ph n theo lut Công ty (do
Quốc hi thông qua ng y 20/12/1990 v m t s iu lut ợc Quốc hi khoá
IX k hp th 5 thông qua ng y 22/06/1994). Hiện nay, Công ty cổ phần May
Lê Trực l một công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt Nam, thành lập theo quyết định 68/1999 QĐ-BCN do Bộ Công nghiệp

đó công ty còn chăm lo cải thiện đời sống, tổ chức bồi dỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Với mục tiêu hoạt động
nh vậy Công ty cổ phần May Lê Trực đã và đang tham gia tích cực vào chủ tr-
ơng phát triển đất nớc đa đất nớc đi lên ngày càng giàu mạnh của Đảng và
Nhà nớc.
2.1.3. Phơng thức kinh doanh chủ yếu của công ty.
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất
khẩu trực tiếp dới hai dạng:
Khoa Quản trị kinh doanh
21
Khoá luận tốt nghiệp
- Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong. Công ty ký hợp
đồng gia công với khách hàng nớc ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ chức
gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại lợi
nhuận thấp (chỉ thu đợc phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhng nó
giúp cho công ty làm quen và từng bớc thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, làm
quen với máy móc, thiết bị mới hiện đại.
- Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dới dạng bán FOB (mua nguyên liệu
bán thành phẩm). Đây là phơng thức kinh doanh chủ yếu của công ty. Công ty
ký hợp đồng gia công với khách hàng nớc ngoài sau. Theo phơng thức này
khách hàng nớc ngoài đặt gia công tại công ty. Dựa trên qui cách mẫu mã mà
khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó
bán thành phẩm lại cho khách hàng nớc ngoài. Xuất khẩu loại này đem lại
hiệu quả cao nhất song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lợng sản phẩm cha
cao nên xuất khẩu dới dạng này vẫn còn hạn chế và không thờng xuyên.
Phơng hớng phát triển của công ty trong thời gian tới công ty sẽ từng b-
ớc cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức bán với
giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
Ngoài phơng thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một số
hoạt động kinh doanh khác nh bán sản phẩm cho thị trờng trong nớc, bán sản

2.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty đợc thể hiện ở sơ đồ dới đây:
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Lê Trực
Công tác quản lý của công ty đợc tổ chức thành các phòng ban, các bộ
phận, các phân xởng thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
quyết định những vấn đề chung cho toàn công ty, quyết định phơng hớng
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
Khoa Quản trị kinh doanh
24
Đại hội cổ đông
Chủ tịch hđqt
Giám đốc
P.giám đốc 1 p. giám đốc 2
Phòng
xuất
nhâp
khẩu
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
bảo vệ
quân
sự
Phân
xưởng

diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu trách nhiệm trớc
HĐQT và Đại hội cổ đông. Phó giám đốc ngoài việc giúp đỡ cho giám đốc
còn quản lý một phân xởng sản xuất chính.
- Phòng kế toán tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, tổ chức
hạch toán kinh doanh của toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức
các biện pháp quản lý tài chính, lập các dự án đầu t.
- Phòng xuất nhập khẩu (XNK): có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế. Điều chỉnh, tổ chức lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty. Tiếp cận và mở rộng thị trờng cho công ty bằng
cách tìm thị trờng tiêu thụ trong nớc và ngoài nớc. Quan hệ giao dịch quốc tế,
thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực hiện các hợp đồng kinh
tế.
- Phòng kinh doanh tiếp thị (KDTT): có nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện các chiến dịch quảng cáo, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ trong nớc và ngoài
nớc. Ngoài ra đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán FOB nghĩa là các
sản phẩm đợc chế thử rồi đem đến các hãng để chào bán, nếu đợc chấp nhận
công ty sẽ sản xuất loại hàng đó.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về công tác hành
chính pháp chế, thực hiện các công cụ quản lý toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật sản xuất, nắm bắt các thông tin
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ quản lý chất lợng sản phẩm, kiểm tra
quy cách mẫu hàng, có nhiệm vụ kết hợp với ban quản lý phân xởng để sửa
chữa hàng bị hỏng lỗi.
Khoa Quản trị kinh doanh
25

Trích đoạn Đặc điểm về qui trình công nghệ. Đặc điểm về thị trờng. Đặc điểm về vốn kinh doanh. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status