THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN - Pdf 62

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Nhà máy Thiết bị Bưu điện trước đây là xưởng quân giới của Liên khu 5,
tiếp quản Nhà Bưu Điện Hà Nội vào năm 1954. Trong những năm kháng chiến
chống Mỹ cứu nước và chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc. Nhà máy Thiết Bị Bưu
Điện vẫn bám trụ ở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất, chiến đấu và phục vụ cho
tiền tuyến. Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi đường dã
chiến phục vụ cho Quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và bảo vệ
Tổ quốc.
Ngày 4 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 11/QĐ-TCCB của Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc
Tổng Cục Bưu điện về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và theo
Quyết định số 427/ TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Nhà
máy Thiết bị Bưu điện.
Tổng số vốn được giao là : 2.439.000.000 đồng
Trong đó :- Vốn cố định : 1.853.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 586.000.000 đồng
Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với
đường lối, chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh
nghiệp có nguy cơ giải thể trong thời kì bao cấp nay nhà máy đã trở thành một
trong những cơ sở sản xuất công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các
loại thiết bị phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn Thông và đã đạt được những
thành công to lớn. Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã sản xuất rất nhiều loại sản
phẩm trong đó chủ yếu bao gồm: máy điện thoại bấm phím cố định, máy điện
thoại di động GSM, máy FAX, thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn
VIBA và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại...Nhà máy đã sản

Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Doanh thu (tỷ đồng) 65 117 140 162,5 145 149
Lợi nhuận ( triệu đồng ) 1009 2734 7296 7500 8560 6283
Tổng quỹ lương (tr. đông) 2447 4780 6498 7240 7080 8883
Các khoản nợ ngân sách 1750 2152 6256 8124 8027 8134
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(tr)
Đầu tư mới ( tỷ đồng ) 7.2 5.5 12 20 15 20
TNBQ/1 người/1 tháng
(ng)
510 864 1035 1097 1339 1372
Số lao động ( người ) 395 400 458 481 496 575
Hiện nay tổng giá trị TSCĐ của Nhà máy vào ngày 31/12/2000 là:
Nguyên giá TSCĐ: 73.860.821.676 đồng.
Giá trị còn lại: 21.205.063.350 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh vào ngày 31/12/2000.
Tổng giá trị là : 31.527.231.991 đồng.
Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.065.296.511 đồng.
- Vốn tư bổ sung: 24.461.935.480 đồng.

cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao
gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12
phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xưởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban
phân xưởng gồm 29 người trong đó có 7 nữ: Trưởng đơn vị 4 người và Phó
đơn vị có 3 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy như trong hình 4.
Bộ máy quản lý của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập
trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở
sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nước Nga
nhưng tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ
4
4
BÁN THÀNH PHẨM
LẮP RÁP
THÀNH PHẨM
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần
Phú Hà Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm có 3 người
+ Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp nhà máy, là đại diện pháp nhân
của nhà máy trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của nhà máy.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về kĩ thuật.
- Phòng Tổ chức lao động và tiền lương: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác
nhân lực, bố trí cán bộ, công nhân sản xuất tại nhà máy. Chịu trách nhiệm giám
sát các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ. Thanh quyết toán
chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài
chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài
chính kế toán của nhà máy. Phòng kế toán tài vụ cũng chịu trách nhiệm giám

- Trung tâm bảo hành sản phẩm: Thực hiện bảo hành tư vấn và sửa chữa các
sản phẩm cho khách hàng.
- Các phân xưởng sản xuất:
Các phòng ban chức năng liên quan, trong quá trình tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải
quyết công việc chung của nhà máy.
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của nhà máy gồm Phòng Kế toán tài vụ và các thống kê kế
toán viên ở các cơ sở sản xuất trực thuộc. Tại các cơ sở này các thông kê kế
toán viên thực hiện công việc ghi chép và báo sổ lên phòng kế toán tại cơ sở
chính. Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất hợp lý đối với một
doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn như của nhà máy, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh nhiều và phức tạp nhưng đã được bố trí hết sức gọn nhẹ, hợp lí,
công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng nhân viên kế toán.
Phòng Kế toán bao gồm có 7 người thực hiện các phần hành kế toán khác
nhau:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước
pháp lý về mọi mặt hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Về cụ
thể là có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng
công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin
và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ
máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của
đơn vị và là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho

11
11
KẾ TO N TRÁ ƯỞNG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

3 . Đặc điểm hệ thống sổ kế toán.
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán có vai trò rất quan trọng điều này
giúp cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất
kinh doanh của nhà máy với số lượng các nghiệp vụ lớn, do đó từ đầu năm
2000 nhà máy đã chuyển từ hình thức sổ Nhận kí chung sang hình thức Nhật
ký- chứng từ bên cạnh đó nhà máy cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính, hiện
đại hoá công tác kế toán điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán.
Về hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kiểm kê định kì đối với bán
13
13
KẾ TO N TÁ ỔNG HỢP
KẾ TO NÁ
TIỀN
MẶT VÀ
NG NÂ
H NGÀ
KẾ TO NÁ
TH NHÀ
PHẨM
KẾ TO NÁ
VẬT


III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đăc điểm của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện với quy trình công
nghệ phức tạp và có đặc trưng riêng biệt của một doanh nghiệp sản xuất các
thiết bị bưu chính ngoài ra còn sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì đặc điểm
sản xuất kinh doanh này và những đòi hỏi của quản lý một cách hiệu quả Nhà
máy thực hiện tập hợp chi phí sản xuất để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh và lập báo cáo tài chính theo hàng quý.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
kế toán dùng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với tất cả các loại chi
phí. Phương pháp này tương đối đơn giản nhưng lại không giúp cho nhà quản
lý xác định được trọng tâm quản lý chi phí và cũng không tính được giá thành
sản phẩm sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác và đầy
đủ. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
1.2. Đối tương tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành
sản phẩm.
17
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản phẩm trên 400 loại sản phẩm và mỗi một
loại lại có đặc điểm quy trình công nghệ rất phứp tạp, có chu kỳ sản xuất khác
nhau. Thêm nữa, sự phong phú trong việc sản xuất còn thể hiện ở một số các
sản phẩm của nhà máy có thể được sản phẩm theo đơn đặt hàng và theo nhu
cầu của thị trường cùng đưọc sản xuất trên công nghệ với các sản phẩm khác.

Chi phí sản
xuất trong kỳ. -
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
19
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỳ.
Để xác định được giá trị sản phẩm kinh doanh dở dang cuối kỳ kế toán dựa
trên Bảng kiểm kê sản phẩm dở dang và bán sản phẩm tại các phân
xưởng.Việc đáng giá giá trị sản phẩm dở dang dựa trên tiêu thức định mức chi
phí nguyên vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm. Phương pháp tính giá
thành của Nhà máy là phương pháp tỷ lệ đối với tất cả các loại sản phẩm trên
cơ sở tổng giá thành thực tế toàn Nhà máy với tổng giá thành kế hoạchcủa tất
cả các sản phẩm của Nhà máy, phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực
hiện nhưng không tính được giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản
phẩm một cách chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu
như hạt nhựa ABS, quặng FERIT, các chi tiết cơ khí, dây êmay, keo và nam
châm dùng để sản xuất vỏ máy điện thoại, ống nghe, tai nghe, bàn phím và
loa… Nói chung, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khoảng 80% trong tổng
giá thành sản xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tại Nhà máy hiện nay sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khoảng trên 400
loại dẫn đến chủng loại nguyên vật liệu cũng rất phong phú trên 2500 loại
khác nhau. Để quản lý tốt vật tư phục vụ sản xuất, nhà máy có 6 kho vật liệu

phong phú về chủng loại vật tư và các hoạt động nhập xuất diễn ra thường
xuyên. Giá thực tế vật liệu xuất dùng được xác định theo công thức sau:

Trị giá thực tế
xuất kho trong
quý.
=
Trị giá hạch toán vật
liệu xuất dùng trong
quý.
x
Hệ số
giá.
Trong đó:
Hệ số giá =
Trị giá thực tế vật
tư tồn đầu quý.
+
Trị giá vật tư nhập
trong quý.
23
23


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status