PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN - Pdf 63

phân tích thực trạng giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện
I. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới phấn đấu
hạ gía thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
a. Quá trình thành lập Xí nghiệp
Xí nghiệp Xây Lắp Điện trực thuộc công ty Điện Lực I, là một doanh
nghiệp Nhà nớc đợc thành lập ngày 23/10/1993 theo quyết định số 532
NL/TCCB - LD của Bộ Năng lợng (nay là Bộ Công nghiệp) trên cơ sở sáp
nhập hai Xí nghiệp là Xí nghiệp Xây Lắp Điện Lực và Xí nghiệp Lắp đặt điện
hạ thế trực thuộc Sở Điện lực Hà Nội. Trụ sở của doanh nghiệp đặt tại số 1, đ-
ờng An Dơng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng với ngành nghề sản xuất chính là xây dựng, sửa chữa các công trình
công nghiệp và dân dụng.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một đơn vị kinh tế cơ sở có t cách pháp nhân
không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc trong Công ty Điện lực I,
có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc đăng ký kinh doanh
theo nhiệm vụ của Bộ qui định.
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Xí nghiệp là 2.119 triệu đồng, trong
đó :
- Vốn cố định : 1519 triệu đồng
- Vốn lu động: 600 triệu đồng.
Theo nguồn vốn :
- Vốn ngân sách cấp: 2147 triệu đồng.
- Vốn tự bổ xung: 72 triệu đồng
Xí nghiệp Xây Lắp Điện lực là một đơn vị của Công ty Điện lực I, thuộc
ngành công nghiệp nặng, đợc thành lập lại từ năm 1993 đến nay cha phải là
dài, do đó nó đang trong giai đoạn phát triển đầu tiên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Xí nghiệp Xây Lắp Điện
ngày càng mở rộng về quy mô cũng nh cơ cấu, hoạt động có hiệu quả, mang

- 6 phòng chức năng:
+ Phòng hành chính
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng tổ chức lao động - tiền lơng
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng vật t
- 2 ban:
+ Ban an toàn
+ Ban máy tính và thông tin
- 12 đội xây lắp điện
- 3 đơn vị phụ trợ
Giám đốc là ngời đứng đầu Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, các khoản giao nộp Nhà
Giám Đốc
P.Giám Đốc
kỷ thuật
P.Giám Đốc
nội chính
Ban
Máy
Tính
Ban An
Toàn
Phòng
Vật T
Phòng
Tài
Chính
Phòng

Phó giám đốc 2 quản lý các bộ phận còn lại.
Mô hình tổ chức sản xuất:
Do đặc tính của công tác Xây lắp các công trình điện Xí nghiệp thành lập
các đội xây lắp điện. Có 12 đội xây lắp (gọi tắt là đội điện 1, đội điện 2.., đội
điện 12). Mỗi đội có từ 15 đến 30 ngời, bao gồm một đội trởng phụ trách
chung, một kỹ thuật viên và một nhân viên kinh tế. Các đội điện tổ chức thi
công công trình theo hợp đồng kinh tế do Xí nghiệp ký kết và theo thiết kế đ-
ợc duyệt. Các công trình có quy mô lớn phải huy động nhiều đội cùng tham
gia thi công nh: Công trình đờng dây 35KV Sầm Na - Lào (năm 1997), công
trình cải tạo đờng dây trung áp và các TBA Thành phố Hà Nội thuộc dự án
"cải tạo lới điện ba thành phố Hà Nội, Hải Phòng Nam Định" (1999)...
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức ở các đội xây lắp
Các đơn vị phụ trợ: Do tính chất và nhu cầu của sản phẩm xây lắp,
ngoài các đội điện còn có các đơn vị phụ trợ phục vụ cho việc thi công các
công trình điện gồm các đội: đội xe, xởng cơ khí và đội xây dựng.
- Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển vật t thiết bị đến chân công trình, xe
cẩu dùng cẩu áp và dựng cột điện. Cơ cấu của đội xe bao gồm: tổ trởng, nhân
viên kinh tế, các lái xe và lái cẩu.
- Xởng cơ khí: Chuyên gia công chế biến xà sắt, hộp bảo vệ công tơ,
hòm Compozit phục vụ các công trình điện trong Xí nghiệp và các đơn vị
trong ngành. Cơ cấu gồm một quản đốc, một nhân viên kinh tế, công nhân cơ
khí bậc cao và thợ lành nghề.
- Đội xây dựng: Chuyên xây vỏ trạm, đúc cột điện loại nhỏ, các móng
cột... Cơ cấu gồm một đội trởng, một kỹ thuật viên, một nhân viên kinh tế, các
công nhân bậc cao, thợ mộc, thợ xây.
d. Quy trình thực hiện tác nghiệp để hoàn thành một công trình xây lắp
điện
Căn cứ vào các văn bản quy định về công tác xây dung cơ bản hiện hành,
nhằm đa công tác thi công và hoàn thành một công trình xây lắp điện trong Xí
nghiệp đợc đồng bộ và hiệu quả.

động bằng tay...một số phơng tiện vận tải mới nh: Xe ôtô Toyota Camry (năm
2001), xe ôtô tải tự cẩu FORD Trader...
b. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong sản xuất, kinh doanh xây lắp các công trình điện
có vai trò vô cùng quan trọng vì chi phí cho nguyên vât liệu trong xây dựng
công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn từ 60 - 70% tổng chi phí cho công tác xây lắp.
Khối lợng vận chuyển trong xây lắp cũng lớn hơn nhiều ngành khác. Nên
nguyên vât liệu là một trong những nhân tố ảnh hởng lớn đến gía thành xây
lắp, công tác quản lý nguyên vât liệu là một trong những nội dung quan trọng
nhất của công tác hạ gía thành xây lắp.
Vật liệu trong xây dựng, lắp đặt, sữa chữa các công trình điện là rất lớn,
lại thờng cồng kềnh, đa dạng về chủng loại. Vật t phục vụ thi công công trình
thờng lấy từ các nguồn sau:
+ Bên A cấp
+ Xí nghiệp mua.
+Đơn vị thi công tự mua
Số lợng, chất lợng và chủng loại vật t thiết bị tuỳ thuộc vào hợp đồng ký
kết mà có mức mua và dự trữ khác nhau.
Chính vì vậy, các loại nguyên vât liệu xây dựng đòi hỏi phải đợc cung
cấp đồng bộ, hàng loạt lớn, bởi lẽ sản phẩm công trình làm ra là tổng hợp của
tất cả các nguyên vât liệu một cách đồng bộ và đầy đủ, vì thông thờng nơi xây
dựng, lắp đặt công trình và nơi cung cấp nguyên vât liệu ở cách xa nhau.
Mặt khác khi sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vât liệu, sử dụng theo
đúng yêu cầu kỹ thuật của sản xuất thì chất lợng công trình sẽ nâng cao và hạ
gía thành xây lắp. Đặc biệt khi tiến hành xây dựng, nên khai thác nguyên vât
liệu ở gần công trình, điều đó góp phần đáng kể để giảm chi phí vận chuyển
nguyên vât liệu dẫn tới hạ gía thành xây lắp.
c. Đặc điểm về lao động.
Lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp, là một trong những yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản

Nói chung nhìn vào bảng kê về lao động của doanh nghiệp, ta thấy rằng
Xí nghiệp đang có lực lợng lao động ngày càng hùng hậu, lớn mạnh, về cả số
lợng và chất lợng, tỉ trọng công nhân sản xuất trực tiếp tăng dần từ 76% năm
1999 lên 80% năm 2000 và 82,5 % năm 2001.
Bên cạnh việc trẻ hoá, thì trình độ chuyên môn của ngời lao động cũng đ-
ợc nâng lên bằng cách tăng cờng đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, còn kế
đó là trung cấp, tuyển dụng mới và cho đi học. Xí nghiệp có những chế độ
chính sách u đãi đối với những ngời đi học, do vậy, làm cho họ yên tâm trong
học tập và còn hoàn thành công tác đợc giao.
Tuy nhiên, việc tăng lao động và tăng cờng lực lợng lao động có trình độ
cũng không hề làm giảm thu nhập quá lớn, mà Xí nghiệp vẫn cố gắng để đảm
bảo đời sống cho ngời lao động một cách tốt nhất có thể:
Bảng 3: Bảng về thu nhập của ngời lao động
Đơn vị: ng.đ
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1. Tổng thu nhập 2.657.932 3.508.456 4.638.142
a. Quỹ tiền lơng 2.256.715 2.916.122 3.825.015
b.BHXH trả thay lơng 6.758 11.617 20.985
c. Thu nhập khác 394.460 580.716 792.125
2.Lao động bình quân
trong năm
359 365 378
3.Thu nhập bình quân 644 801 1.227
4.Tiền lơng bình quân 556 666 1.075
Tuy nhiên, trong cơ cấu lao động cũng có những bất hợp lý, điều này thể
hiện nh sau:
Rõ ràng là có sự chênh lệch về quân số giữa các đội và tính hiệu quả hoạt
động cha cao. Nhìn nhận lại những năm qua, tổng doanh thu xây lắp đạt khá,
nhng thu nhập bình quân ở mức độ trung bình thấp trong những năm 2000 trở
về trớc. (Năm 1999: 644 ngàn đồng/ngời, năm 2000 xấp xỉ 810 ngàn đồng/ng-

00/

99(%) 2001

01/

00(%)
1.Doanh thu 32.005 25.968 81,137 39.871 153,539
2.Lãi gộp 1.497 1.301 86,907 1.633 125,519
3.Lãi thuần 1.273 1.079 84,670 1.425 132,067
4.Tổng số vốn 92.533 94.085 101,677 98.463 104,653
- Vốn cố định 2.863 2.379 83,095 3.530 148,382
- Vốn lu động 89.670 91.705 102,269 94.936 103,523
5.Nộp ngân sách 401 2.188 545,636 2.389 109,186
6.Thu nhập bình quân
0,644 0,801 124,379 1,227 159,426
(Nguồn: Phòng kế toán - Xí nghiệp Xây Lắp Điện)

Dựa trên các con số thực tế của Xí nghiệp trong ba năm qua 1999-2001,
nhìn chunc mọi chỉ tiêu đều có sự tăng trởng và đều có lãi, cụ thể:
Về tổng số vốn:
Tăng đều qua các năm, đồng vốn càng ngày càng có hiệu quả, tổng số
vốn năm 1999 là 92.533 triệu đồng.
- So với năm 1999

thì tổng số vốn năm 2000 đã tăng thêm là 1.552 triệu đồng
đồng về số tuyệt đối, tăng 1.677% về số tơng đối.
- So với năm 2000 năm 2001 tổng số vốn đã tăng thêm là 4.378 triệu đồng
đồng về tuyệt đối, tăng 4,653% về số tơng đối.
Về doanh thu:

Thác Bà - Yên Bái...
Là Xí nghiệp hoạt động trong ngành đặc thù nên ngoài những công trình
đợc giao, chỉ định thầu, Xí nghiệp còn tham gia đấu thầu rất nhiều công trình
trên phạm vi khu vực miền Bắc. Điều đó có nghĩa thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của Xí nghiệp rất rộng. Là một Xí nghiệp có hiệu quả kinh doanh nổi trội nhất
trong công ty Điện lực 1, nên Xí nghiệp cũng dành đợc nhiều công trình. Để
khẳng định điều đó trong năm qua Xí nghiệp đã hoạt động liên tục để hoàn
thành kịp tiến độ bàn giao đúng kế hoạch.
Có thể nói rằng, Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một đơn vị kinh doanh trên
phạm vi rộng, số lợng công trình nhiều. Và điều quan trọng nhất là Xí nghiệp
đã chiếm đợc vị trí quan trọng trong công ty nói riêng và các đơn vị xây lắp
điện nói chung.
II. Phân tích thực trạng về vấn đề phấn đấu hạ gía thành sản phẩm của
Xí nghiệp Xây Lắp Điện
1. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện
Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc. Xí nghiệp xây lắp Điện chỉ có kế
hoạch sản xuất mà không có kế hoạch kinh doanh. Mọi sản phẩm của Xí
nghiệp làm ra hoặc do trên chỉ định hoặc do đấu thầu.
Trong những năm qua Xí nghiệp luôn là đơn vị dẫn đầu trong công ty về
uy tín, chất lợng sản phẩm, tiến độ thi công và hiệu quả kinh tế trong toàn Xí
nghiệp.
Đơn vị: tr. đồng
Chỉ tiêu 1999 2000

00/

99(%) 2001

01/

tr.đồng. Nhng mới thu vào đợc 39.871 tr.đồng số còn lại đợc chuyển sang
khoản thu của năm 2002. Năm 2001, Xí nghiệp sau khi lắp đặt, sữa chữa các
công trình đã tích cực thu hồi vốn bỏ ra, giảm khoản bị bên chủ đầu t các công
trình chiếm dụng vốn xuống.
Cũng qua báo cáo tài chính ở phần trên ta thấy đợc lãi tăng lên trong năm
2001 so với năm 2000. Nhng năm 2000 số lãi thu đợc lại thấp hơn năm 1999
là vì lý do đã nói ở trên.
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: Xí nghiệp Xây Lắp Điện là tròn nghĩa
vụ đóng thuế cho Nhà nớc thể hiện năm 1999 Xí nghiệp nộp ngân sách 401
tr.đồng sang năm 2000 khoản nộp ngân sách tăng lên 2.188 tr.đồng và năm
2001 số đó là 2.389 tr.đồng. Điều này thể hiện Xí nghiệp thực hiện rất tốt
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc. Khoản này tăng dần qua các năm điều đó một
phần cũng chứng tỏ Xí nghiệp hoạt động rất có hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động sản xuất của Xí nghiệp còn thể hiện ở việc thu nhập
bình quân tăng lên và rõ rệt nhất là năm 2001 so với năm 2000.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng trong những năm gần đây tình hình hoạt
động sản xuất của Xí nghiệp luôn vợt mức kế hoạch đặt ra. Xí nghiệp Xây Lắp
Điện đang khẳng định hơn nữa uy tín của mình trong công ty vốn đã dẫn đầu
uy tín trong những năm liên tiếp gần đây.
2. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của Xí nghiệp
Trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí
khác.
Lãi
2.395.67
9
31.995.9
14
26.674.4
28

1,422
Bản
g 5:
Kết
cấu
giá
thàn
h
xay
lắp
một
số
côn
g
trìn
h
tiêu
biểu
tron
g
năm
200
1
Đơ
n
vị:
đồ
ng
Ngu
ồn:

97.164.1
69
188.050.
646
VL/Z(%)
93,168
42,254
75,260
74,258
VL
589.923.6
79
1.127.390
.904
578.282.8
37
1.156.749
.946
Doanh thu
635.578.09
5
2.720.107.
370
795.055.24
4
1.562.666.
667
Tên công trình
Tuyến cáp ngầm cao
thế 24KV và trạm

mua và quản lý, vận chuyển, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện nguyên vật liệu không đợc phân thành
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà đợc coi chung là nguyên vật
liệu chính. Nó là đối tợng chủ yếu của Xí nghiệp, là cơ sở vật chất để hình
thành nên sản phẩm.
Không giống nh một doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm giống nhau,
có chung một đầu vào sau đó phân bổ cho từng khối lợng sản phẩm. Mà ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện, sau khi nhận công trình, toàn bộ nguyên vật liệu sử
dụng trong xây dựng công trình đợc liệt kê và cung cấp toàn bộ. Do đó không
sử dụng phơng thức phân bổ nh trong các doanh nghiệp thông thờng.
Sản phẩm của Xí nghiệp - một công trình xây lắp sau khi hoàn thành bàn
giao thì ngời ta xác định giá thành bằng cách cộng tất cả các khoản chi phí bỏ
ra bao gồm: chi phí VL, chi phí NC, chi phí MTC và chi phí khác. Cũng từ đó
ta xác định đợc tỷ trọng vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Ta có: Z = VL + NC + MTC + C
Từ đó suy ra:
%VL =
- Tỷ trọng chi phí vật liệu trong giá thành xây lắp công trình: Tuyến cáp
ngầm cao thế 24KV vả trạm biến áp tổng công ty phát hành sách:
x 100
VL
Z
589.923.679
x100 = 93,168%
%VL =
589.923.679+9.816.000+3.884.586+29.558.139

Trích đoạn Phân tích tình hình chi phí chung trong giá thành xây lắp Đánh giá chung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status