VÔ TUYẾN SỐ VÀ CÁC GIAO DIỆN SỬ DỤNG TRONG HỆ GSM - Pdf 64

VÔ TUYẾN SỐ VÀ CÁC GIAO DIỆN SỬ DỤNG TRONG HỆ GSM
I-VÔ TUYẾN SỐ TỔNG QUÁT
Thông tin di động số Cellular đời mới hiện nay sử dụng tần số vô tuyến từ
800 MHz trở lên. Với tần số nói trên và giả thiết nguồn phát đặt trong một không
gian tự do và truyền sống lí tưởng. Suy hao đường truyền sẽ tỷ lệ thuận với bình
phương cự li. Trong môi trường di động thì chất lượng của tín hiệu luôn thay đổi
theo thời gian chẳng hạn khi đi xuyên qua một đường hầm giữa hai quả đồi. Hiệu
ứng đặc biệt này gọi là che tối hay fadinh chậm. Ở đây ta sẽ xét đến các tình huống
phát sinh khi thu tín hiệu.
1- Suy hao đường truyền và fadinh
- Suy hao đường truyền là quá trình mà ở đó tín hiệu thu yếu dần do khoảng
cách giữa trạm di động và gốc ngày càng tăng.Không có vật cản ở giữa ta thu được
kết quả:
Ls = d
2
+ f
2
Hay theo [db]
Ls[db]=33,4[db]+20log(f MHz)+20log(d Km)
33,4 là hằng số tỉ lệ .
Vấn đề này không là trở ngại ở hệ thống vô tuyến Cellular. Vì trước khi mất
liên lạc ta phải thực hiện một đường truyền mới qua một trạm gốc khác.
Tuy nhiên ít khi sử dụng trạm di động của mình ở một môi trường không có
chướng ngại.
Các chướng ngại như toà nhà, đồi núi làm dẫn đến hiệu ứng che tối vì vậy
làm giảm cường độ tín hiệu thu. Khi di động cùng đài di động cường độ tín hiệu
giảm và tăng cho dù giữa anten thu và phát có hay không có chướng ngại. Đây là
một loại fadinh làm cho cường độ tín hiện tăng giảm. Chỗ giảm gọi là chỗ trũng
của fadinh. loại fadinh này gọi là fadinh chuẩn logarit. Loại này có dạng phân bố
xung quanh một giá trị trung bình,nếu ta lấy log cường độ tín hiệu. Thời gian giữa
hai chỗ trũng fadinh thường là vài giây khi di động lắp trên xe và chuyển động.

tăng của fadinh sâu nhất như hình trên.
Do vậy cần phải có các biện pháp chống lại fadinh
2- Phân tán thời gian
Việc sử dụng truyền dẫn số nảy sinh một vấn đề khác: phân tán thời gian .
Vấn đề này bắt nguồn từ phản xạ nhưng khác với fadinh nhiều tia tín hiệu phản xạ
đến từ một vật ở xa anten Rx vào khoảng vài Km.
Sự phân tán thời gian dẫn đến giao thoa giữa các kí hiệu (ISI). ISI thể hiện ở
chỗ các kí hiệu lân cận giao thoa với nhau và ở phía thu khó quyết định được kí
hiệu nào (hay thực sự kí hiệu nào được phát). Chuỗi 0,1 được phát từ trạm di động
nếu tín hiệu phản xạ đến chậm hơn tín hiệu đi thẳng một bit thì máy thu phát hiện 1
từ sóng phản xạ đồng thời phát hiện 0 từ sóng đi thẳng. Do đó kí hiệu 1 giao thoa
với kí hiệu 0.Ở GSM tốc độ bit là 270 Kbit/s dẫn đến một bit có độ lâu 3,7 Ms. Vì
thế một bit tương ứng với 1,1 Km , nếu có phản xạ từ một Km phiá sau trạm di
động thì tín hiệu phản xạ phải đi một quãng đường dài hơn tín hiệu đi thẳng 2Km.
Suy ra phản xạ trộn một tín hiệu trễ 2 bit so với tín hiệu mong muốn với tín
hiệu mong muốn này.
3- Các phương pháp phòng ngừa suy hao truyền dẫn do fadinh
Ta đã trình bày về các vấn đề này. Bây giờ ta xét các phương pháp giải quyết
chúng.
- Phân tập anten
Là sử dụng hai kênh thu chịu ảnh hưởng fadinh độc lập. Thường ít có nguy
cơ cả hai anten bị chỗ trũng fadinh sâu cùng một lúc do vậy hai anten thu độc lập
thu cùng một tín hiệu sẽ chịu tác động của các đường bao fadinh khác nhau.
Khi kết hợp các tín hiệu từ hai anten có thể giảm mức độ fadinh. khoảng
cách giữa hai anten đủ lớn để tương quan giữa các tín hiệu ở hai anten nhỏ.
Thực tế thường là vài mét. Cần tăng khoảng cách đối với các tần số thấp
hơn.
ở 900MHz có thể tăng 6 dB với cự li giữa hai anten là 5-6 m.
- Nhảy tần
Như đã đề cập ở trên khi nói đến fadinh Raile. Mẫu fadinh phụ thuộc vào tần

Kiểm tra
Thông tin
Do các mã khối từ các bít kiểm tra trong khối mã chỉ phụ thuộc vào các bít
thông tin ở khối bản tin.
Còn ở mã hoá xoắn bộ mã hoá được tạo ra các bít mà không chỉ phụ thuộc
vào các bít của khối bản tin hiện thời được dịch vào bộ mã hoá, nó còn phụ thuộc
vào các bít của các khối trước
Sơ đồ minh hoạ:
Khối bản tin Khối thông tin được
mã hoá
Thông tin Thông tin
Bộ mã hoá xoắn
Thông tin được mã
hoá
Do vậy mã khối thường được sử dụng khi có báo hiệu định hướng theo khối
chẳng hạn ở vô tuyến di động mặt đất tương tự khi có số liệu được phát đi theo
khối nó thường được sử dụng để phát hiện lỗi khi thực hiện ( ARQ) yêu cầu lặp lại
tự động.
Khi phát hiện lỗi ta yêu cầu phát lại còn mã hoá xoắn liên quan đến sửa lỗi.
Khi không có phương tiện ARQ. Khi số hoá tiến và phát nó to không thể phát lại vì
điều này dẫn đến chậm trễ quá lớn.
Do vậy cả hai phương pháp đều được sử dụng ở GSM.
Tiếng được cát thành các đoạn 20 ms và được số hoá sau đó mã hoá bộ mã
hoá tiếng cung cấp 260 bít cho 20 ms. Các bít này chia thành :
+50 bít rất quan trọng
+1332 bít quan trọng
+78 bít không quan trọng lắm
Ba bít chẵn lẻ được bổ xung vào 50 bít rất quan trọng ( Mã hoá khối ). 53 bít
này cùng với 132 bít quan trọng và 4 bít đuôi được mã hoá xoắn để tạo thành 378
bít (tỷ lệ 1:2 ) các bít còn lại không được bảo vệ được minh hoạ ở hình sau:

1 x 3 4 1 x 3 4 1 x 3 4 1 x 3 4 1 x 3 4
Ở GSM bộ mã hoá kênh cung cấp 456 bít cho từng 20 ms tiếng. Các bít này
được ghép xen để tạo ra các khối 57 bít.
57 bít
8 khung
1
9
17
25
.
.
.
449
2
10
.
.
.
.
.
450
3
11
.
.
.
.
.
451
4

455
8
16
.
.
.
.
.
456
Mức ghép xen thứ hai:
20ms tiếng 20ms tiếng 20ms tiếng 20ms tiếng
456 bít = 8×57 456 bít = 8×57 456 bít = 8×57 456 bít = 8×57
20 ms tiếng tạo ra 456 bít các bít này được ghép xen vào 8 nhóm (khung) 57
bít
Ở một cụm bình thường có khoảng trống 2×57 bít. Nếu ta lấy 2×57 bít từ
cùng một khung và đặt chúng vào cùng một cụm thì việc mất cụm này dẫn đến
tổng số bít mất là 25% quá lớn đối với việc xử lí mã hoá kênh cho nên cần bổ xung
mức ghép xen nữa giữa hai khung tiếng . Điều này làm tăng thời gian trễ ở hệ
thống nhưng khi đó cho phép mất toàn bộ cụm mà chỉ ảnh hưởng 12,5% số bít của
mỗi khung tiếng và có thể hiệụ chỉnh bằng mã hoá kênh.

3 3
57 1 26 1 57
Cụm bình thường

A
A
A
A
B A


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status