Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam thực trạng và giải pháp - Pdf 64

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng đã giúp em
hoàn thành luận văn này. Do năng lực có hạn, sự eo hẹp về thời gian,
sự hạn chế về nguồn tài liệu nên chắc hẳn bài viết có nhiều thiếu sót,
em rất mong nhận được các ý kiến góp ý để bài viết hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Mai Anh
1
Mục lục
Mục lục .................................................................................................................. 2
Bảng chữ viết tắt .................................................................................................. 5
Lời mở đầu ............................................................................................................ 7
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn ODA và hoạt động hỗ trợ phát triển
của Nhật Bản ........................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan về ODA ........................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA ............................................................... 9
1.1.2. Một số đặc điểm của ODA ...................................................................... 9
1.1.2.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA ..................................................... 9
1.1.2.2. ODA gắn liền với yếu tố chính trị .................................................. 10
1.1.2.3. ODA gắn với điều kiện kinh tế ....................................................... 10
1.1.2.4. ODA gắn liền với các nhân tố xã hội ............................................. 10
1.1.3. Phân loại ODA ...................................................................................... 11
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn cung cấp ....................................................... 11
1.1.3.2. Phân loại theo tính chất nguồn vốn ................................................ 11
1.1.3.3. Phân loại theo điều kiện .................................................................. 11
1.1.3.4. Phân loại theo hình thức ................................................................. 12
1.1.4 Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế các nước ...................... 12
1.1.4.1. Vai trò của ODA đối với nước đi tài trợ ........................................ 12
1.1.4.2. Vai trò của ODA đối với nước nhận ODA .................................... 14
a. Mặt tích cực ........................................................................................... 14
b. Mặt tiêu cực ........................................................................................... 15

2.2.2.1. Viện trợ không hoàn lại ................................................................. 39
2.2.2.2. Hỗ trợ kỹ thuật ................................................................................ 39
2.2.2.3. Tín dụng ưu đãi của Nhật Bản ....................................................... 40
2.2.3. Các lĩnh vực Việt Nam được ưu tiên nhận ODA của Nhật Bản .......... 41
2.2.3.1. Hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường .............................. 41
2.2.3.2. Điện năng và giao thông vận tải ..................................................... 41
2.2.3.3. Nông nghiệp .................................................................................... 41
2.2.3.4. Phát triển các nguồn nhân lực và giáo dục .................................... 41
2.2.3.5. Các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ ............................................. 42
2.2.3.6. Môi trường ...................................................................................... 42
2.2.4. Quy trình của việc thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam ................ 42
2.2.4.1. Điều kiện cấp ODA của Nhật Bản cho Việt Nam ....................... 42
2.2.4.2. Vài nét về quy trình thực hiện ODA của Nhật Bản ở Việt Nam . . 44
a. Vận động ODA ..................................................................................... 44
b .Chuẩn bị và phê duyệt nội dung các chương trình, dự án ODA ......... 44
c. Đàm phán và ký kết các Điều ước quốc tế về ODA ............................ 45
d. Thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA ....................... 46
2.3. ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam những năm qua ........................... 46
2.3.1. Đánh giá chung ...................................................................................... 46
2.3.2. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản ở Việt Nam ........... 48
2.3.2.1. Tình hình thu hút và vận động ODA Nhật Bản vào Việt Nam ..... 48
a. Giai đoạn trước 1992 ............................................................................ 48
b. Giai đoạn 1992 đến nay ........................................................................ 50
2.3.2.2. Tình hình thực hiện ODA Nhật Bản ............................................. 56
a. Cơ cấu quản lý ODA tại Việt Nam ...................................................... 56
3
b. Tình hình thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam .............................. 58
2.3.2.3. Những thành tựu đạt được trong tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật
Bản tại Việt Nam và nguyên nhân ............................................................... 61
a. Thành tựu ............................................................................................... 61

Số
TT
Chữ
viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Việt Tiếng Anh
1 APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương
Asia-Pacific Economic
Cooperation
2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of Southeast Asian
Nations
3 AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải
Acquired Immunodeficiency
Syndrome
4 ADB Ngân hàng phát triển châu Á Asian Development Bank
5 CAP Chương trình hỗ trợ quốc gia Country Assitance Program
6 CIEM
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương
Central institute for economic
management
7 CG Nhóm các nhà tài trợ Consultalive Group
8 DAC Ủy ban hỗ trợ phát triển
Development Assistance
Committee

22 JEXIM Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản The Export-Import Bank of Japan
23 JOVC Chương trình Tình nguyện viên hợp Japan Overseas Cooperation
5
tác hải ngoại Nhật Bản Volunteers
24 MDBs Các Ngân hàng phát triển đa phương Multilateral Development Banks
25 MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ministry of Planning and
Investment
26 M/P Quy hoạch tổng thể
27 MoF Bộ Tài chính Ministry of Finance
28 NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
29 NGOs Các tổ chức phi chính phủ None Government Organizations
30 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance
31 OECF Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại
The Overseas Economic
Cooperation Fund
32 OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Organization of Economic Co-
operation and Development
33 PTKT-XH Phát triển kinh tế-xã hội
34 PMU
Ban Quản lý các dự án Project Management Unit
35 QĐ-BKH Quyết định – Bộ Kế hoạch
36 SAPROF Kỹ thuật hình thành dự án
Special Assistance for Project
Formulation
37 TBCN Tư bản chủ nghĩa
38 TT-BTC Thông tư - Bộ Tài chính
39 Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh
40 TQ Trung Quốc

Nhật Bản vẫn luôn là nhà tài trợ lớn trong nhiều năm liền cho Việt Nam. Nhờ
nguồn vốn ODA Nhật Bản, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
được cải thiện đáng kể. Đó là những nhà máy điện, những tuyến đường huyết mạch,
những công nghệ được chuyển giao… Quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản cũng qua
đó càng trở nên tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, hoạt đông thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam
vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết nhằm thu hiệu quả tốt hơn. Đó là
việc chậm chạp trong triển khai thực hiện, vấn đề giải phóng mặt bằng, vấn đề tốc độ
giải ngân chậm… Vậy, làm thế nào để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này phục
vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, đề tài “Thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” được lựa chọn
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về nguồn vốn ODA nói chung và ODA Nhật Bản
nói riêng, luận văn tập trung nghiên cứu hiện trạng việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA Nhật Bản tại Việt Nam, qua đó, đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như
các vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của chúng. Luận văn đưa ra một số giải pháp cho
việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA, tập trung vào phân tích và đánh giá hoạt đông thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản
tại Việt Nam
3.2. Phạm vi
Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA tại Việt Nam chủ yếu trong giai đoạn từ năm 1992 tới nay.
7
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp so

1.1.2.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA
ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi hơn cả bởi vì trong ODA bao giờ cũng
có một phần không nhỏ là viện trợ không hoàn lại (tức là cho không). Còn phần cho vay
chủ yếu là vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng thông thường rất nhiều
(thường dưới 3%).
Mức độ ưu đãi nhiều hay ít, được thể hiện ở mức lãi suất, thời gian ân hạn và thời
gian trả nợ. Một khoản ODA thường có thời gian sử dụng vốn dài, thường từ 20-50 năm,
tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, gồm hai phần:
- Thời gian ân hạn từ 5-10 năm.
- Thời gian trả nợ cũng đa dạng, gồm nhiều giai đoạn và tỉ lệ trả nợ khác nhau ở
từng giai đoạn.
Tuy nhiên, để được xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có yếu tố không hoàn
lại tối thiểu là 25%. Yếu tố cho không là cơ sở lượng giá mức ưu đãi của một khoản vay.
Yếu tố cho không được xác định dựa vào việc so sánh với mức lãi suất tín dụng thương
mại (thường lấy tiêu chuẩn là 10% năm).
Bảng 1.1: Một số thí dụ xác định yếu tố cho không trong viện trợ
Loại hình viện trợ
Thời gian (năm)
Hoàn trả Ân hạn
Yếu tố cho không
(%)
- Cho không
- Vay thương mại (Lãi suất 10% năm)
- Vay, lãi 4%

11 3
100
0
35
9

kinh tế, đem lại lợi nhuận cho hàng hóa và dịch vụ...Thường các nước này đều gắn các
khoản viện trợ với việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước họ, coi như một biện pháp
nhằm tăng cường khả năng thâm nhập và làm chủ thị trường xuất khẩu. Theo báo cáo
của DAC thì 17.7% viện trợ song phương của DAC trong năm 1997 phải được dành để
mua hàng hóa và dịch vụ từ nước tài trợ. Trong đó, các nước như Đức, Italia yêu cầu
khoảng 40%; Canada yêu cầu 68.5%; Pháp là 25.1%; Anh là 13.8%; Tây Ban Nha là
100% khoản viện trợ phải để mua hàng hóa và dịch vụ của chính các nước này. Thế
nhưng, ngay cả viện trợ không hoàn lại cũng không đem lại lợi ích lâu dài cho bên nhận
viện trợ. Khi sự viện trợ dưới hình thức hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ với những trang thiết
bị không có khả năng thay thế bằng những trang thiết bị của các nước khác buộc nước
nhận viện trợ phải phụ thuộc lâu dài vào nước viện trợ. Ngoài ra, rủi ro của đồng tiền
viện trợ khi có sự biến động bất lợi về tỉ giá hối đoái làm cho nghĩa vụ trả nợ của các
nước nhận viện trợ thêm nặng nề. Thông thường, nước tiếp nhận không có quyền lựa
chọn đồng tiền đi vay, sự lựa chọn này do bên cấp quy định. Chẳng hạn, Nhật Bản quy
định chỉ cho vay bằng đồng Yên. Tỷ giá giữa USD và Yên trong những năm 1960
khoảng 1USD=330Yên, đến những năm 1990, tỷ giá này khoảng 1USD=100Yên. Như
vậy, những nước vay Nhật Bản phải trả một khoản gấp 3 lần do sự lên giá của đồng Yên
sau 30 năm.
1.1.2.4. ODA gắn liền với các nhân tố xã hội
ODA là một phần được trích ra từ GNP của các nước tài trợ nên rất nhạy cảm với
dư luận xã hội ở các nước tài trợ. Nhìn chung, người dân các nước OECD luôn ủng hộ
10
sự giúp đỡ đối với những người cần được giúp đỡ, 80% người dân Châu Âu cho rằng
cần tăng ngân sách phát triển của EU. Ở các nước cung cấp ODA tỉ lệ dưới 0.7 GNP,
hơn 70% người dân cho rằng Chính phủ nên tăng ngân sách viện trợ phát triển của nước
mình. Bên cạnh số lượng viện trợ, người dân ở các nước viện trợ còn quan tâm đến chất
lượng viện trợ. Ở nhiều nước, dân chúng yêu cầu Chính phủ cắt giảm viện trợ để tập
trung giải quyết các vấn đề khó khăn trong nước và tỏ ra lo ngại trước một số vấn đề
trong việc cung cấp viện trợ như: tiếp thu chậm dự án, hiệu quả dự án thấp, bên nhận
không thực hiện đúng cam kết, có dấu hiệu tham nhũng viện trợ của các quan chức...

11
+ Bởi mục đích sử dụng: Đây là nguồn vốn ODA chỉ được sử dụng cho một số
lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
- ODA có thể ràng buộc một phần: Đây là nguồn vốn ODA mà chỉ một phần ở
nước sử dụng, phần còn lại ở bất cứ nơi nào.
1.1.3.4. Phân loại theo hình thức
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Hỗ trợ cán cân thanh toán đựoc thực hiện qua các
dạng:
+ Chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận (loại hình này ít gặp)
+ Viện trợ hàng hóa (hay hỗ trợ nhập khẩu): Chính phủ nước nhận ODA tiếp
nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản cam kết, bán trên thị
trường nội địa và thu về nội tệ. Ngoại tệ hoặc hàng hóa chuyển vào trong nước theo
hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển hóa thành hỗ trợ ngân sách.
Điều này xảy ra khi số hàng hóa nhập vào nhờ hình thức này được bán trên thị trường
trong nước và số thu nhập bằng nội tệ được đưa vào ngân sách của Chính phủ.
- Hỗ trợ chương trình (hỗ trợ phi dự án): Đây là loại hỗ trợ khi đạt được hiệp định
với đối tác tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục đích tổng quát với
thời hạn nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như
thế nào.
- Hỗ trợ dự án: Loại viện trợ này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện
ODA, điều kiện để nhận được hỗ trợ dự án là phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng
mục sử dụng ODA. Hỗ trợ dự án có hai loại:
+ Hỗ trợ cơ bản: thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá, cầu cống, đê
đập hoặc kết cấu hạ tầng. Thông thường, các dự án có kèm theo một bộ phận chủ yếu
của hỗ trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động
nhất định nào đó hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác viện trợ.
+ Hỗ trợ kỹ thuật: Viện trợ tri thức (chiếm tỷ trọng lớn nhất) bao gồm viện trợ
cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật hoặc phân tích về mặt quản lý,
kinh tế, thương mại, thống kê hoặc các vấn đề xã hội; hỗ trợ tăng cường cơ sở; lập kế
hoạch tư vấn cho các chương trình; nghiên cứu tiền đầu tư; hỗ trợ các lớp đào tạo, tham

1997 là ví dụ về mục đích chính trị của hoạt động tài trợ. Để nhận được các khoản cứu
trợ kinh tế của IMF, ADB... Hàn Quốc, Thái Lan, Inđônesia phải chấp nhận điều chỉnh
kinh tế, đặc biệt Inđônesia còn phải chịu các sức ép chính trị trong đó có vấn đề Đông
Timo.
Trường hợp Nhật Bản, ODA từ trước đến nay luôn là công cụ quan trọng trong
chính sách đối ngoại. Sau chiến tranh Thế giới thứ II, hình ảnh một nước Nhật phát-xít
và tội ác mà quân đội Nhật đã gây ra ở những nước bị chiếm đóng để lại ấn tượng xấu
về Nhật Bản. Bởi vậy, khi đã đạt được một số thành tích trong khôi phục và phát triển
kinh tế, Nhật Bản quyết định áp dụng chính sách viện trợ và bồi thường chiến tranh cho
những nước bị họ chiếm đóng theo điều 14 Bản Hiệp định Hòa bình San Francisco như:
tháng 11 năm 1954, Nhật Bản ký Hiệp định bồi thường chiến tranh với Miến Điện;
tháng 5 năm 1956 với Philipin; tháng 1 năm 1958 với Inđônêxia; và với Việt Nam vào
tháng 5 năm 1959. Lào và Campuchia đã bỏ quyền đòi bồi thường chiến tranh nhưng
thay vào đó, Nhật Bản đồng ý cung cấp viện trợ kinh tế và kỹ thuật tương ứng vào tháng
3 và tháng 10 năm 1959. Ngoài việc hoàn thành nghĩa vụ tinh thần để chứng tỏ sự hối lỗi
về những gì mà họ đã gây ra cho các nước mà họ chiếm đóng, Chính phủ Nhật Bản còn
muốn lợi dụng việc bồi thường chiến tranh và viện trợ là cơ hội để mở rộng ảnh hưởng
kinh tế đối với các nước láng giềng. Chính phủ Nhật thấy rõ bồi thường chiến tranh và
viện trợ sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế của đất nước như giúp thiết lập
lại những mối quan hệ thân thiện, giúp các doanh nghiệp Nhật Bản thâm nhập vào thị
trường của các nước đó... Sau này, ODA của Nhật Bản tập trung vào các lĩnh vực như
hạ tầng cơ sở, đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người,
quan tâm bảo vệ môi trường... ODA Nhật Bản đã, đang và sẽ tạo nên một môi trường
đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư Nhật Bản, tạo nên các mối quan hệ phụ thuộc lẫn
13
nhau chặt chẽ hơn giữa Nhật Bản và các nước nhận viện trợ mà các nước nhận viện trợ
này bao giờ cũng ở vị thế yếu hơn. Tóm lại, ODA đã góp phần mở rộng quan hệ hiểu
biết giữa các nước với Nhật Bản và tăng cường vai trò của Nhật Bản ở khu vực và trên
thế giới cả về chính trị và kinh tế.
1.1.4.2. Vai trò của ODA đối với nước nhận ODA

vào việc hỗ trợ ngân sách, phát triển khu vực tư nhân, phát triển sản xuất, hoàn thiện cơ
cấu kinh tế...
- ODA tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển
trong nước của các nước đang phát triển: Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào lĩnh vực nào đó, các quốc gia phải tạo cho môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà
đầu tư (về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; hệ thống chính sách, pháp luật ổn định...), đảm
14
bảo đầu tư có lợi với phí tổn thấp, hiệu quả đầu tư cao. Muốn vậy, đầu tư của nhà nước
cần tập trung nâng cấp, cải thiện và xây mới cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân
hàng... Để thực hiện điều này trong khi nguồn ngân sách hạn hẹp, các nước đều dựa vào
nguồn vốn ODA. Môi trường đầu tư một khi được cải thiện sẽ tăng sức hút với dòng vốn
đầu tư bên ngoài, thúc đẩy đầu tư trong nước. Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn ODA
đầu tư trong nước cũng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư cho
các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
b. Mặt tiêu cực
Bên cạnh những tích cực, nguồn vốn ODA cũng có những tác động tiêu cực tới
các nước tiếp nhận. Nếu không được quản lý hợp lý, nguồn vốn ODA cũng tạo cho các
nước này nguy cơ mắc nợ cao. Thông thường, cơ cấu ODA có phần không nhỏ tín dụng
ưu đãi, khi nguồn viện trợ ODA ngày càng tăng, việc sử dụng lãng phí, đầu tư tràn lan
có xu hướng tăng cao, nhất là giai đoạn đầu khi nghĩa vụ trả nợ vẫn còn ẩn dấu, chưa
thấy gánh nặng nợ nần.
Theo tính toán của WB, đến hết năm 1995, số nợ nước ngoài của các nước đang
phát triển đã vượt qua mức 1.800 tỉ USD và khoản dịch vụ nợ hàng năm lên tới 200 tỉ
USD. Số nợ này tương đương với gần 30% GDP và 105% kim ngạch xuất khẩu của
các nước này. Phần lớn khoản nợ là của các nước Mỹ la tinh và các nước Châu phi.
Năm 1997, các nước vùng hạ Sahara Châu Phi phải trả nợ mất 12.7 tỷ USD tương
đương 80% số viện trợ nhận được trong cùng năm ấy. Với những khoản nợ không lồ
này, hệ quả khó tránh khỏi là tình trạng lệ thuộc phát triển, đánh mất quyền độc lập tự
chủ, trước hết về mặt kinh tế.
1.2. Hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản

Keidanren, một tổ chức tư nhân phi lợi nhuận. Với số vốn do khoảng 100 công ty tư
nhân lớn nhất Nhật Bản và JBIC đóng góp, Keidanren, thông qua JAIDO, cung cấp vốn
trực tiếp cho các dự án ở các nước đang phát triển.
1.2.2. Các loại hình ODA Nhật Bản
Hoạt động cung cấp ODA của Chính phủ được thực hiện dưới hai hình thức song
phương và đa phương.
Sơ đồ 1.1: Các loại hình ODA Nhật Bản
16
ODA Nhật Bản
ODA song phương ODA đa phương
Viên trợ song
phương
Cho vay song
phương
Đóng góp cho các
tổ chức quốc tế
Viện trợ không
hoàn lại
Tín dụng dự án
Tín dụng điều
chỉnh cơ cấu
Hỗ trợ kỹ thuật
Tín dụng dịch vụ
kỹ thuật
Tín dụng
hàng hóa
Tín dung tài
chính trung gian
Tín dụng phát
triển ngành

bị. Các dự án dạng này thường được thực hiện trong khoảng 3-5 năm, qua đó các kiến
thức chuyên môn của Nhật Bản được áp dụng và chuyển giao cho các nước đối tác và có
thể được phổ biến rộng rãi sau khi dự án kết thúc.
+ Nghiên cứu phát triển: Đây là hình thức Chính phủ Nhật Bản cử các đoàn khảo
sát nghiên cứu phối hợp làm việc với các cơ quan liên quan nước tiếp nhận chuẩn bị các
Quy hoạch tổng thể, Báo cáo khả thi, Thiết kế chi tiết, nhằm hỗ trợ việc hoạch định các
dự án phát triển cấp bách và ưu tiên cao.
• Tín dụng ODA: Đây là khoản tín dụng trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản dành
cho nước tiếp nhận để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với
các tiêu chuẩn của DAC và OECD. Việc cung cấp tín dụng ODA Nhật Bản ngày
17
nay được thực hiện thông qua JBIC. Tín dụng ODA Nhật Bản có thể được chia
làm 2 nhóm chính: Tín dụng dự án và Tín dụng phi dự án
- Tín dụng dự án, bao gồm:
+ Tín dụng dự án thông thường: Đây là dạng tín dụng ODA cơ bản, được cung
cấp với mục đích mua sắm thiết bị, máy móc; xây dựng các công trình dân sự; dịch vụ tư
vấn và các nhu cầu khác đối với dự án. Ngoài ra còn có hình thức đồng tài trợ: được cấp
trong trường hợp nhu cầu vốn đâu tư cho một dự án lớn vượt quá khả năng của JBIC thì
có thể dùng hình thức đồng tài trợ cùng với các nhà tài trợ khác.
+ Tín dụng thiết kế dự án: Đây là khoản tín dụng được cung cấp để tiến hành các
dịch vụ cần thiết trước khi thực hiện dự án như công tác lập dự án, công tác chuẩn bị đấu
thầu...
+ Tín dụng hai bước: Đây là khoản tín dụng được thực hiện thông qua cơ quan tài
chính nước tiếp nhận, đối tượng thụ hưởng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các
lĩnh vực công nghiệp chế tạo và nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển.
- Tín dụng ODA phi dự án, bao gồm:
+ Tín dụng hàng hóa: Đây là loại tín dụng được cấp cho các nước đang phát triển
bị thiếu hụt dự trữ ngoại tệ nhằm giúp các nước này có thể nhập khẩu hàng hóa, ổn định
nền kinh tế.
+ Tín dụng điều chỉnh cơ cấu: Đây là loại tín dụng được cung cấp để các nước

lượng cung cấp ODA là 13.24 tỷ USD (1265.7 tỷ Yên), Nhật Bản tiếp tục giữ vị trí dẫn
đầu trong số các nhà tài trợ trong 4 năm liền, chiếm 22.9% tổng viện trợ của các nước
DAC, tuy nhiên, tỷ lệ ODA so với GNP chỉ là 0.29% đứng vị trí 14 trong số 21 nước
DAC. Trong số 158 nước và vùng lãnh thổ Nhật Bản cung cấp nhận viện trợ, Nhật Bản
đứng vị trí dẫn đầu ở 34 nước và đứng ở vị trí thứ hai tại 29 nước. Điều này cho thấy
ODA của Nhật Bản có vị trí đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của hầu hết
các nước đang phát triển và cũng là công cụ thiết lập quan hệ thân thiện giữa Nhật Bản
với các nước nhận viện trợ.
Cũng giống như các nhà tài trợ khác, tình hình suy thoái kinh tế kéo dài ảnh
hưởng lớn đến chính sách viện trợ của Nhật Bản. Một loạt các biện pháp kích thích kinh
tế trên cơ sở những chi tiêu tài chính mà hệ quả là đồng Yên mất giá, tỷ lệ thâm hụt ngân
sách so với GDP danh nghĩa vượt qua con số 6% và các khoản nợ trong và ngoài nước
so với GDP đạt tới 90%, cao nhất trong các nước công nghiệp phát triển. Vì vậy, từ năm
19
1995, Nhật Bản phải cắt giảm khối lượng viện trợ, trong ngân sách quốc gia FY 1998,
ODA bị cắt giảm 10.4 % khoảng 5 tỷ Yên (40 triệu USD). Khu vực bị ảnh hưởng nhiều
nhất là chương trình cho vay bằng đồng Yên, giảm 13.8%. Viện trợ không hoàn lại và
hợp tác kỹ thuật ít bị tác động, giảm lần lượt 9.4% và 2.7%. Viện trợ đa phương bị cắt
bớt 8.3%, phần lớn là do việc giảm tới 19.2% các khoản đóng góp cho các thiết chế tài
chính đa phương (WB, ADB ...), viện trợ qua các tổ chức Liên hợp quốc chỉ giảm 3.6%.
Tuy vậy, Nhật Bản vẫn là nhà tài trợ có khối lượng viện trợ lớn nhất trên thế giới. Nhật
Bản luôn dẫn đầu bảng xếp hạng này trong 10 năm liền (1990-1999)
1.2.3.2. Giai đoạn 2000-2007
Do những khó khăn về tài chính, Nhật Bản quyết định cắt giảm nguồn viện trợ
ODA cho các nước. ODA Nhật Bản trên thế giới giảm dần qua các năm.
Biểu đồ 1.2: Nguồn vốn ODA Nhật Bản trên thế giới
(2000-2007)
1044.6
1015.2
910.6

cho vay đặc biệt bằng đồng yên cho các nước đang phát triển nhằm giải quyết tình trạng
mất cân bằng ngân sách và tài chính đang có xu hướng ngày càng xấu đi tại Nhật Bản.
Tổng ODA Nhật Bản viện trợ các nước đang phát triển giảm 30.1% so với FY 2000,
xuống chỉ còn 729.3 tỷ Yên (6.77 tỷ USD). Pháp và Đức cũng vượt qua Nhật Bản trong
việc viện trợ cho nước ngoài khiến cho nguồn ODA của Nhật Bản trên thế giới chỉ đứng
ở vị trí thứ 5. Trước đây, các chuyên gia từng dự đoán Nhật Bản sẽ rơi xuống vị trí thứ 4
vào năm 2010, nhưng trên thực tế ngân sách viện trợ nước ngoài của Nhật Bản đã bị cắt
giảm nhanh hơn. Dự báo, năm 2010, Nhật Bản sẽ rơi xuống vị trí thứ 6 khi bị Italia vượt
qua.
Nguyên nhân khiến Nhật Bản tụt bậc là ngân sách thông thường dành cho ODA
bị cắt giảm, trong đó chương trình cắt giảm phần lớn các khoản nợ của Iraq (phần được
tính vào vốn ODA của Nhật Bản cho Iraq) đã kết thúc sau hai năm thực hiện.
- Xét về cơ cấu ODA Nhật Bản theo loại hình viện trợ
Bảng 1.2: Cơ cấu ODA Nhật Bản theo loại hình viện trợ
(FY 2006 – FY 2007)
Đơn vị: Tỷ Yên, %
Loại hình FY 2006 FY 2007 Tăng thêm (%)
I. Viện trợ 593.9 570.3 -4.0
1. Viện trợ song phương 503.0 483.1 -4.0
1, Hỗ trợ phát triển kinh tế 168.2 163.6 -2.7
2, Viện trợ lương thực - - -
3, Transfer to Trade
Reinsurance Account
4.8 2.5 -47.9
4, Ngân sách của JBIC 30.0 20.0 -33.3
5, Hỗ trợ kỹ thuật 300.0 297.0 -1.0
(Hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện
bới JICA)
157.5 155.6 -1.2
2. Đóng góp và tài trợ cho các tổ

12.9
(
11.1%
)
24.5
(
21.0%
)
20.5
(
17.5%)
2.9 (
2.5%
) 4.9 (
4.2%)
2005
54.1
(
45.6%)
13.3
(
11.2%)
22.7
(
19.1%)
21.2
(
17.8%)
2.95
(

16.2% (24.933) 14.1%(21.257)
Nông, lâm và ngư nghiệp
12.4%

(19.085) 12.9%

(19.53)
Công nghiệp và khai thác mỏ
3.4%

(5.286)
3.1% (4.657)
Năng lượng 1.9% (2.848)
1.9%

(28.53)
Thương mại và du lịch
2.1%

(3.29) 2.2%

(3.376)
Nguồn nhân lực
13.5% (20.766) 14.4% (21.736)
Sức khỏe và y tế 8.6% (13.287) 9.8% (14.761)
Phúc lợi xã hội
1.7%

(2.635)
1.3% (1.961)

sách ODA

của

Nhậ
t

Bản

bao

gồm

3

cấp:

Hiến

chương

về

ODA,
chính

sách

ODA



chương trình, dự

án

riêng

l


sẽ

được

hình

thành.

Hiến

chương

về

ODA

của

Nhậ
t

chính



nền

t
ảng cho

các

chính

sách

viện

trợ

của
Nhậ
t

Bản. Hiến

chương

ODA

quy

cộng

đồng

quốc

t
ế,



do

vậy

g
i
úp

cho việc

củng

cố

an

ninh




năm
nguyên

t
ắc



t
ư

t
ưởng

chung

t
rong

việc

cung

cấp

ODA

của


đang

phát

tr
i
ển,

(ii)

Khía

cạnh

an ninh

con
ngườ
i
,

(iii)

Đảm

bảo

công

bằng,

quan

hệ

cộng

tác



đố
i

tác

vớ
i

cộng

đồng

quốc

t
ế.
Căn

cứ



cụ

thể

hơn

về

cách

ti
ếp

cận



hành

động

của

Chính phủ

Nhậ
t

Bản



những

đ
i
ểm

được

đặc
biệ
t

nhấn

mạnh,

cũng

như

các phương

ti
ện

t
hực


nghèo, (ii)

Phát

triển

bền

vững,

(iii)

Giả
i

quyế
t

các
vấn

đề




nh

toàn



t
rung

hạn,

Chính phủ

Nhậ
t

cũng
chuẩn

bị

các chính

chương

trình

hỗ

trợ

quốc

gia


của Nhật cho các quốc gia và các
ngành cụ thể trong khoảng 5 năm
chính

sách

hỗ

trợ

cho
t
ừng

quốc

gia



l
ĩnh

vực

cụ

thể

t

:

(i)

thúc

đẩy

t
ăng

trưởng

kinh

t
ế,

(ii)

nâng

cao
đ
i
ều

kiện



như



những
l
ĩnh

vực

ưu

tiên

của

quốc

gia.

Đồng

t
hờ
i

CAP

cũng


cầu

trước

đây

sang

phương

t
hức

xây

dựng



l
ựa
chọn

dự

án

dựa

vào

tiên.

Cụ

thể, thúc

đẩy

t
ăng

trưởng có

5

l
ĩnh

vực

ưu

tiên;

cả
i

thiện

đ

ưu

tiên;

xây

dựng

t
hể

chế



2

l
ĩnh

vực

ưu

tiên.

Hơn
nữa,

CAP


t
heo

các

l
ĩnh

vực

kể
t
rên

(Phụ

l
ục

1). Nhậ
t

Bản

cũng

đã

sửa


bản

CAP

mới,

bảo
vệ


i

t
rường

sẽ



mộ
t

trong

số

các trụ

cộ

l
ĩnh

vực



tính

khu vực.
25

Trích đoạn Kinh nghiệm Ba Lan Kinh nghiệm Malaysia Vấn đề huy động và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status