Vấn đề tiêu chuẩn chất lượng, môi trường và xãhội đối với hàng hoá xuất khẩu sang EU - Pdf 64

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
vấn đề tiêu chuẩn chất lợng, môi trờng và
xã hội đối với hàng hoá xuất khẩu sang eu
giáo viên hớng dẫn :Th.s Nguyễn Thanh Bình
sinh viên thực hiện : Nghiêm Quỳnh Nga
Lớp A2 K38A KTNT
Hà nội, năm 2003
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Nguyễn Thanh
Bình - ngời đã nhiệt tình hớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình
viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng Đại học Ngoại Thơng
đã dạy dỗ em kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em có thể hiểu và xử lý đề
tài với khả năng của mình.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các cán bộ th viện, các cán bộ chuyên
môn trong ngành và các bạn cùng khóa đã giúp tôi thu thập tài liệu để
hoàn thành khóa luận này
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
Mục lục
Danh mục cụm từ viết tắt
Lời nói đầu
Chơng I: Các tiêu chuẩn về chất lợng, môi trờng và x hội của EU đối vớiã
hàng hoá lu thông trên thị trờng...................................................................................1
.I Giới thiệu chung về thị tr ờng EU ................................................................................ 1
.1 Liên minh Châu Âu (EU) ................................................................................... 1
.2 Đặc điểm và tập quán tiêu dùng của thị tr ờng EU ............................................. 2
.II Các quy định và tiêu chuẩn về chất l ợng của thị tr ờng EU đối với hàng hoá l u thông
trên thị tr ờng. ................................................................................................................... 5

.VII Triển vọng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị tr ờng EU ............................... 78
.1 Chiến l ợc xuất khẩu của Việt Nam sang EU giai đoạn 2001- 2010 ................ 78
.2 Triển vọng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị tr ờng EU .......................... 82
.VIII Những giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn của EU về
chất l ợng, môi tr ờng và xã hội ...................................................................................... 89
.1 Giải pháp về phía Nhà n ớc ................................................................................ 89
.2 Giải pháp về phía các doanh nghiệp ................................................................. 94
Kết luận...........................................................................................................................................99
Danh mục tàI liệu trích dẫn và tham khảo
Phụ lục
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
Danh mục cụm từ viết tắt
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt Nam
BS British Standard Tiêu chuẩn của Anh
CE European Conformity Nhãn hiệu CE
CEEC Centre and Eastern European Countries Các nớc Trung và Đông Âu
CEN Comité Européen de Normalisation -
European Committee for Standardization
Uỷ ban tiêu chuẩn hoá châu Âu
CENELEC Comité Européen de Normalisation -
European Committee for Electrotechnical
Standardization Electrotechnique
Uỷ ban tiêu chuẩn hoá kỹ thuật
điện tử châu Âu
CODEX Theo tiếng Latin là Food Code
ủy ban quốc tế về thực phẩm
CoC Code of Conduct Quy tắc ứng xử
CSR Corporation Social Responsibility Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
DIN (Deutsches Institut fuer Normung -

GSP Generalised Scheme of Preferences Chế độ u đãi thuế quan phổ cập
HACCP Hazard Analysis and Critical Control
Point
Hệ thống phân tích, xác định và
tổ chức kiểm soát các mối nguy
trọng yếu.
IEC International Electrotechnical
Commission
Uỷ ban điện quốc tế
ILO International Labour Organization Tổ chức lao động quốc tế
ISO International Organisation for
Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hoá.
ITU International Telecommunication Union Tiêu chuẩn quốc tế về viễn thông.
LEFASO Vietnam Leather and Footwear
Association
Hiệp hội da giày Việt Nam
NAFTA North American Free Trade Agreement Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
NF Necrotizing Fasciitis Kháng sinh NF
PU Polyurethane Nhựa PU
SAI Social Accountability International Tổ chức về tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội SAI
TPU Thermoplastic Polyurethane Nhựa TPU
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
Lời nói đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trơng kinh tế lớn của Đảng và Nhà nớc Việt Nam.
Chủ trơng này đã đợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII,
Nghị quyết 01 NQ/TW của Bộ Chính trị và một lần nữa khẳng định trong văn kiện

Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
+ Làm rõ các yêu cầu về chất lợng, môi trờng và xã hội của EU đối với hoạt
động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của các nớc thứ ba (trong đó có Việt Nam) vào
thị trờng EU
+ Đánh giá khả năng đáp ứng các quy định trên của hàng Việt Nam xuất khẩu
sang EU.
+ Đề xuất giải pháp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về chất lợng, môi trờng và
xã hội của EU nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào thị trờng này.
Đối t ợng nghiên cứu:
Việc tuân thủ các quy định về chất lợng, môi trờng và xã hội của hàng Việt Nam
khi xuất khẩu sang EU
Phạm vi nghiên cứu:
Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang EU (giới hạn đi sâu vào 4 nhóm hàng
chủ lực: giày dép, dệt may, nông sản và thuỷ sản)
Nội dung của khoá luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, khoá luận đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Các quy định/ tiêu chuẩn về chất lợng, môi trờng và xã hội của EU đối
với hàng hoá lu thông trên thị trờng.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang EU dới tác động của
các quy định/tiêu chuẩn về chất lợng, môi trờng, và xã hội.
Chơng III: Một số giải pháp đáp ứng các tiêu chuẩn của EU về chất lợng, môi
trờng và xã hội.
Đây là một đề tài có tính thời sự và mới mẻ cả về lý luận cũng nh thực tiễn, đồng
thời do kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi
những thiếu sót về nội dung cũng nh hình thức. Em rất mong nhận đợc sự đánh giá
góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài
nghiên cứu đợc hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003

mức độ tơng đối cao (8.700 tỷ USD năm 2002)
[3]
. Giá trị thơng mại của EU cũng
chiếm khoảng 22.6% giá trị thơng mại thế giới (nếu tính cả thơng mại trong khối, EU
chiếm 40% lợng hàng hoá xuất nhập khẩu trên toàn thế giới), vợt chỉ tiêu tơng ứng
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
của Mỹ và Nhật Bản (20,47% và 8,1%). Vai trò quan trọng của EU nh một khối thơng
mại sẽ còn tăng lên với việc mở rộng diễn ra trong vòng 5 - 10 năm tới, khi mà một
vài nớc Đông Âu đợc kết nạp làm thành viên mới của EU.
.2Đặc điểm và tập quán tiêu dùng của thị trờng EU
EU là một thị trờng rộng lớn bao gồm 15 quốc gia với khoảng 380 triệu dân.
Điều này có nghĩa rằng thị trờng EU lớn gấp ba lần thị trờng Nhật Bản (với ~ 127
triệu dân), lớn hơn thị trờng Mỹ khoảng 40% (với ~ 280 triệu dân) và xấp xỉ toàn bộ
khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), với khoảng 400 triệu dân
[3]
. Thêm vào đó,
thị trờng này còn mở rộng sang các nớc thuộc Hiệp hội mậu dịch tự do châu
Âu(EFTA) gồm Na Uy, Ai-len, Thụy Sĩ và Liechtenstein, tạo thành khu vực kinh tế
châu Âu (EEA).
EU là một thị trờng thống nhất cho phép tự do di chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn
và lao động giữa các nớc thành viên. Trong thị trờng thống nhất này, hàng hoá đợc sản
xuất tại hoặc đợc nhập khẩu vào một quốc gia thành viên thì cũng có thể đợc di
chuyển sang các quốc gia thành viên khác mà không gặp phải một hạn chế nào. Tiền
đề cho sự di chuyển tự do này là sự thống nhất về luật lệ và quy định liên quan đến
hàng hoá sản xuất trong nớc hoặc hàng hoá nhập khẩu. Với đặc điểm trên, không chỉ
thơng mại nội khối có điều kiện phát triển mà các nớc bên ngoài cũng gặp nhiều thuận
lợi hơn trong việc thâm nhập thị trờng của các nớc thành viên EU. Bên cạnh đó, đồng
tiền chung Euro và các chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ơng châu Âu (ECB) chỉ
đạo cho thấy sự hội nhập và gắn kết vững chắc ở đỉnh cao của nền kinh tế châu Âu.

vi mua sắm cũng khác nhau giữa các nớc thành viên EU. Tại những khu vực ở phần
tây bắc EU, do sung túc hơn nên ngời dân có thờng sử dụng phần lớn thu nhập vào
việc mua sắm nhà cửa, các đồ dùng đắt tiền, giải trí, du lịch, chăm sóc y tế. Vì thế mà
chất lợng của hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho các quốc gia thuộc vùng này thờng đ-
ợc chú trọng hơn. Tính đa dạng trong sự thống nhất của thị trờng EU cho chúng ta
hiểu cụm từ ngời tiêu dùng châu Âunói chung không tồn tại. Các quốc gia bên
ngoài khối muốn thâm nhập hiệu quả vào các thị trờng thành viên EU không thể
không tính đến những nét đặc trng của từng thị trờng.
EU là thị trờng có mức sống cao, yếu tố chất lợng, sức khoẻ và an toàn cho ngời
tiêu dùng luôn đợc đặt lên hàng đầu thông qua việc đặt ra những yêu cầu rất nghiêm
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
ngặt đối với hàng hoá lu thông trên thị trờng. Có thể lấy ví dụ về quy chế đảm bảo an
toàn của EU đối với một số sản phẩm tiêu dùng nh: các loại thuỷ hải sản phải đợc
kiểm tra chặt chẽ thành phần tạp chất và d lợng kháng sinh, đồng thời quá trình nuôi
trồng, khai thác, chế biến và vận chuyển cũng phải tuân thủ các quy định nhằm không
gây tác động xấu đến môi trờng; đối với vải lụa, EU lập ra một hệ thống thống nhất về
mã hiệu cho biết các loại sợi cấu thành nên loại vải hay lụa đợc bán ra trên thị trờng,
và khi đó bất cứ loại vải hay lụa nào đợc lu hành cũng phải ghi rõ mã hiệu của những
loại sợi chủ yếu kèm theo tỷ lệ % hoặc cấu thành chi tiết của sản phẩm..v..v..
Trong xu thế hiện nay, các khía cạnh môi trờng và xã hội liên quan đến sản xuất
hàng hoá ngày càng đợc các nớc phát triển chú trọng, đặc biệt là thị trờng EU. Thị
phần hàng thực phẩm thân thiện với môi trờng trên cả hai phơng diện (giảm lợng hoá
chất trong thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trờng) dự kiến sẽ tăng lên nhanh
chóng. Bao bì có khả năng tái sinh và ngay cả việc quảng cáo đợc tiến hành theo cách
thức thân thiện với môi trờng luôn giành đợc sự u ái của ngời tiêu dùng. Bên cạnh đó,
ngời tiêu dùng châu Âu còn trở nên khắt khe hơn trong việc lựa chọn hàng hoá xuất
phát từ quan điểm đạo đức. Hàng hoá có đợc sản xuất với sự phân chia thu nhập công
bằng cho ngời lao động thực sự, trong những điều kiện lao động phù hợp, không lạm
dụng lao động trẻ em... đang là mối quan tâm lớn của thị trờng

sản xuất sản phẩm mũi nhọn để thay thế hàng ngàn các tiêu chuẩn khác nhau của các
quốc gia. Nhìn chung các mức độ yêu cầu tối thiểu cho toàn châu Âu đang và sẽ đợc
đặt ra trong các năm tới. Mỗi nớc thành viên đều đợc phép đặt ra các quy định bổ
sung để bảo vệ cho nền công nghiệp trong nớc. Tuy nhiên bất cứ sản phẩm nào phù
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
hợp với các quy định tối thiểu đều đợc phép tự do lu thông trong EU.
Có thể lấy ví dụ về mức độ hài hoà tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn EU ở Đức
- một nền kinh tế phát triển cao trong EU. ở Đức, tất cả các tiêu chuẩn châu Âu (EN)
đều tự động trở thành tiêu chuẩn DIN EN (Deutsches Institut fuer Normung) của nớc
này. Các tiêu chuẩn quốc gia lần lợt bị cắt giảm dần, thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: số lợng tiêu chuẩn của đức so sánh với tiêu chuẩn eu
(Nguồn: Mr. Johannes Weber - Globalisation of Standardisation work in Germany- Hội thảo
Tham gia hoạt động tiêu chuẩn hoá quốc tế và khu vực- Tổng cục TCĐLCL - 2002)
Nh vậy là đến năm 2003, tổng số tiêu chuẩn của EU đạt con số khoảng 22.000
tiêu chuẩn. Điều đó cũng có nghĩa rằng 80% (22.000 trong số 27.500) các tiêu chuẩn
của Đức là tiêu chuẩn châu Âu.
.1.2Bộ tiêu chuẩn EN
Bộ tiêu chuẩn EN của Liên minh châu Âu do ba cơ quan tiêu chuẩn hoá châu Âu
cùng nhau xây dựng, đó là: CEN (Uỷ ban Tiêu chuẩn hoá châu Âu), CENELEC (Uỷ
ban Tiêu chuẩn hoá Kỹ thuật điện tử châu Âu), và ETSI (Viện Tiêu chuẩn Viễn thông
châu Âu). Hàng chục ngàn tiêu chuẩn chung của châu Âu đợc tập hợp tại đây, quy
định các đặc tính kỹ thuật, quy trình sản xuất, bao gói, phơng pháp bảo quản, vận
chuyển, phơng pháp thử... đối với các mặt hàng đợc sản xuất và tiêu thụ trên thị trờng.
Hàng hoá nhập khẩu từ các nớc bên ngoài Liên minh châu Âu không phải là đối tợng
điều chỉnh của bộ tiêu chuẩn EN, tuy nhiên vì bộ tiêu chuẩn này phản ánh yêu cầu của
thị trờng đối với hàng hoá tiêu thụ, nên việc đáp ứng các tiêu chuẩn EN sẽ tạo thuận
lợi cho hàng hoá nớc ngoài muốn thâm nhập và cạnh tranh đợc trên thị trờng EU.
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38

Tại thị trờng EU, tổ chức sản xuất kinh doanh tuân thủ bộ tiêu chuẩn ISO 9000
không phải là một điều kiện bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi ích
thiết thực mà việc thực hiện theo ISO 9000 cũng nh chứng chỉ ISO 9000 đem lại cho
các doanh nghiệp đã khiến tiêu chuẩn này trở nên rất phổ biến. Các nhà sản xuất đợc
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 7
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
cấp chứng chỉ ISO 9000 thực sự sở hữu một tài sản quan trọng vì chứng chỉ này là một
đặc điểm hỗ trợ bán hàng cơ bản trong kinh doanh vốn rất cạnh tranh tại thị trờng EU.
Điều này còn có nghĩa, ISO 9000 cũng cần thiết cho những doanh nghiệp nớc ngoài
muốn tăng thêm lòng tin của bạn hàng EU vào năng lực quản lý chất lợng, tính
chuyên nghiệp và do đó vào chất lợng hàng hoá của mình.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện có 3 tiêu chuẩn:
- ISO 9000: 2000 (Quy định cơ bản và các thuật ngữ)
- ISO 9001: 2000 (Các quy định)
- ISO 9004: 2000 (Hớng dẫn cải tiến hoạt động)
Trong đó ISO 9001: 2000 là tiêu chuẩn cốt lõi nhất.
Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
Nội dung của tiêu chuẩn ISO có thể đợc tóm tắt bằng một câu ngắn gọn, đó là
phơng châm: Ghi rõ quy trình sản xuất và thực hiện đúng điều đã cam kết. Các
yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn này bao gồm:
1. Hệ thống quản lý chất lợng:
- Các yêu cầu chung: xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì và cải tiến liên
tục hệ thống quản lý chất lợng...
- Các yêu cầu chung về tài liệu.
2. Trách nhiệm của lãnh đạo:
- Cam kết triển khai và cải tiến hệ thống QLCL.
- Xác định và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo có chính sách chất lợng phù hợp.
- Lập kế hoạch để đạt đợc mục tiêu về chất lợng (hoạch định chất lợng)
- Các hoạt động quản trị của lãnh đạo về: thông tin nội bộ, sổ tay chất lợng,

mà gắn nhãn CE chỉ bắt buộc đối với 23 nhóm sản phẩm có
tên trong danh sách của Cách tiếp cận mới- New Approach
Guide - bao gồm: các hệ thống và thiết bị quản lý không lu, dụng cụ đốt cháy nhiên
liệu gas, sản phẩm xây dựng, thiết bị điện, thiết bị an toàn cá nhân, thiết bị dùng cho
giải trí, đồ chơi ... với mục tiêu áp đặt một quy định chung cho các nhà sản xuất để chỉ
cho phép sản phẩm an toàn mới vào đợc thị trờng. Còn trong đa số các trờng hợp, có
gắn CE lên sản phẩm hay không là quyền của doanh nghiệp.
Gắn dấu hiệu CE trên sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp tuyên bố với ngời tiêu
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
dùng rằng sản phẩm của họ phù hợp với tiêu chuẩn châu Âu ấn định cho từng loại sản
phẩm cụ thể. Do đó nhãn hiệu CE có thể đợc coi nh một loại hộ chiếu cho phép các
nhà sản xuất lu thông hàng hoá của mình trong nội bộ thị trờng châu Âu một cách dễ
dàng hơn. Thậm chí với một số sản phẩm có nguồn gốc từ nớc ngoài, nếu không có
dấu hiệu CE thì ngời tiêu dùng hoàn toàn không lựa chọn.
Tiêu chuẩn CE và việc công bố tiêu chuẩn CE tơng tự quy định tự công bố tiêu
chuẩn chất lợng mà Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trờng của Việt Nam (nay là Bộ
Khoa học và Công nghệ) ban hành năm 2001 dựa trên Pháp lệnh chất lợng hàng hoá,
theo đó TCVN là dấu hiệu của sản phẩm hợp chuẩn theo quy định của Việt Nam. Mặc
dù dấu hiệu CE do nhà sản xuất tự công bố nhng việc này đợc giám sát rất chặt chẽ
bởi các cơ quan chức năng của Liên minh châu Âu cũng nh ở các nớc thành viên. Nếu
bị phát hiện vi phạm, toàn bộ sản phẩm sẽ bị thu hồi và cấm lu thông.
Thủ tục dán nhãn CE
Thủ tục dán nhãn CE có thể khác nhau đối với mỗi sản phẩm, phụ thuộc vào độ
rủi ro nội tại khi sử dụng sản phẩm. Uỷ ban châu Âu đã đa ra một hệ thống Modul với
8 chủng loại khác nhau từ A đến H. Modul A bao gồm những sản phẩm có độ rủi ro
nội tại thấp nhất, trong khi sản phẩm thuộc Modul H là rủi ro cao nhất.
Nếu một sản phẩm rơi vào nhóm Modul A, tức là có độ rủi ro nội tại thấp, nhà
sản xuất có thể quyết định sản phẩm của mình có tuân thủ các chỉ thị, quy định và tiêu
chuẩn của châu Âu đối với hàng hoá đó hay không. Khi đó, nhà sản xuất có thể tự

nhà sản xuất EU khi nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất của họ th-
ờng yêu cầu nhà xuất khẩu cũng phải tuân thủ HACCP.
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point) là một phơng pháp cho
phép xác định các mối nguy đặc thù trong quá trình sử dụng một sản phẩm thực
phẩm, định giá chúng và xác định các biện pháp phòng ngừa để kiểm soát và hạn chế
chúng. Hiện đang tồn tại nhiều tài liệu khác nhau của hệ thống HACCP xuất phát từ
các hớng dẫn của các tổ chức quốc tế (FAO, WHO, CODEX...), khu vực (EU,
APEC...) và các quốc gia phát triển (Mỹ, Canada, úc...). Mặt khác, công tác chuyển
dịch đôi khi cũng làm cho sự khác biệt này tăng lên, tuy nhiên về cốt lõi của nội dung
hệ thống HACCP (các nguyên tắc và các bớc thực hiện) thì luôn thống nhất giữa các
tài liệu trên).
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
HACCP gồm hai giai đoạn:
- Phân tích mối nguy: Các mối nguy gắn liền với các giai đoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất thực phẩm.
- Kiểm soát mối nguy và hạn chế chúng: Kiểm soát các mối nguy và xác định
biện pháp hạn chế và phòng ngừa. Giám sát các điều kiện để thực hiện một
cách có hiệu quả các biện pháp đó. Sau đó kiểm tra lại hiệu quả của cả hệ
thống.
HACCP không loại trừ đợc tất cả các mối nguy, tuy nhiên nó cho phép hạn chế
các rủi ro tại các điểm trọng yếu, nghĩa là những giai đoạn quyết định tính an toàn
thực phẩm trong quá trình sản xuất.
7 nguyên tắc của HACCP:
- Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích và xác định tất cả các nguy cơ có thể xảy
ra đối với sản phẩm tại tất cả các khâu của dây chuyền sản xuất.
- Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP - Critical Control
Point) có khả năng xuất hiện rủi ro để hạn chế chúng hoặc giám sát chúng.
- Nguyên tắc 3: Xác định độ sai lệch đợc phép tối đa theo tiêu chuẩn của mỗi
điểm kiểm soát tới hạn.

Nhằm kiểm soát hàm lợng thuốc trừ sâu có trong sản phẩm nông nghiệp để đảm
bảo sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trờng, Uỷ ban châu Âu đã ban hành Chỉ thị
76/895/EEC ngày 23/11/76. Chỉ thị này quy định việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu
và hàm lợng tối đa cho phép trong rau, quả. Theo Chỉ thị, các cơ sở trồng trọt, chăm
sóc cây trồng phải sử dụng các loại thuốc trừ sâu với hàm lợng tối đa cho phép theo
đúng quy định (Phụ lục 1). Nếu các sản phẩm nông nghiệp sản xuất trong khu vực EU
mà sử dụng không đúng các loại thuốc trừ sâu có trong danh mục hoặc vợt mức cho
phép, Uỷ ban châu Âu sẽ không cho phép lu thông trên thị trờng. Nếu Uỷ ban châu
Âu phát hiện thấy sản phẩm vi phạm quy định có mặt trong mạng lới phân phối hàng
trên thị trờng thì sẽ lập tức thu hồi, huỷ và có biện pháp trừng phạt đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm.
Chỉ thị 76/895/EEC không chỉ đợc EU áp dụng đối với các sản phẩm nông
nghiệp sản xuất trong khối EU mà áp dụng đối với cả sản phẩm nông nghiệp nhập
khẩu. Các nớc bên ngoài muốn xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sang thị trờng
EU thì trong quá trình trồng trọt và chăm sóc cây trồng phải sử dụng các loại thuốc trừ
sâu với hàm lợng tối đa cho phép. Những sản phẩm nông nghiệp nào nhập khẩu vào
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 13
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
EU vi phạm quy định trên, Uỷ ban châu Âu sẽ đa ra lệnh tạm dừng nhập khẩu, trả lại
hàng, hoặc tiêu huỷ lô hàng (biện pháp áp dụng sẽ tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm).
Thời hạn dừng nhập khẩu dài hay ngắn còn phụ thuộc chủ yếu vào việc chấp hành quy
định này trong sản xuất nông nghiệp của các nớc xuất khẩu sang thị trờng EU. Kể từ
khi Chỉ thị 76/895/EEC có giá trị hiệu lực thi hành, cha có một lô hàng nhập khẩu nào
vào EU vi phạm những quy định đề ra trong Chỉ thị.
.1.5Kiểm tra thú y đối với thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản
Quy định kiểm tra thú y đối với thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản nhằm đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm đợc cụ thể hoá trong sáu Chỉ thị và Quyết định sau: (1) Chỉ
thị 97/78/EEC; (2) Chỉ thị 91/493/EEC; (3) Chỉ thị 91/492/EEC; (4) Chỉ thị
96/22/EEC; (5) Chỉ thị 96/23/EEC; và (6) Quyết định 97/296/EEC. Những Chỉ thị và
Quyết định này đang có giá trị hiệu lực thi hành.

Chloroform, Chlorpromazine,...), các hợp chất nhóm phốt pho hữu cơ, các nguyên tố
hoá học, các độc tố nấm, thuốc nhuộm. Luật thực phẩm của EU hiện nay cấm hoàn
toàn 10 chất kháng sinh (d lợng bằng 0) và hạn chế 10 chất (Phụ lục 2) do d lợng
những kháng sinh này có khả năng gây ung th, hoại tuỷ, thiếu máu ác tính và nhờn
thuốc. Tới năm 2005, số lợng chất kháng sinh bị cấm hoàn toàn sẽ tăng lên 26.
Chỉ thị 93/43/EEC ngày 14.6.1993 về vệ sinh thực phẩm. Chỉ thị này đề ra
những luật lệ chung về vệ sinh thực phẩm và các thủ tục thẩm tra việc chấp hành các
luật lệ ấy. Việc chuẩn bị, chế biến, sản xuất, bao gói, bảo quản, vận chuyển, phân
phối, lu trữ, bán buôn và bán lẻ cần phải đợc tiến hành một cách vệ sinh, đợc giám sát
theo các nguyên tắc của HACCP.
Quyết định 97/296/EEC ngày 22/4/1997 thành lập danh sách các nớc thứ Ba
đợc phép xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản dùng làm thực phẩm vào Cộng đồng châu Âu.
Quyết định này đợc sửa đổi bằng Quyết định 2002/863/EC ngày 29.10.2002, trong đó,
danh sách các nớc đợc nhập khẩu thuỷ sản vào EU đợc chia làm hai nhóm: (1) Nhóm
I - gồm 72 nớc (ở châu á có: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia, ấn Độ,
Malaysia, Thailand, Việt Nam) đợc EU áp dụng chế độ kiểm tra thông thờng ; (2)
Nhóm II - gồm 35 nớc (ở châu á có: Hồng Kông, Myanmar) bị EU áp dụng chế độ
kiểm tra 100% các lô hàng thuy sản nhập khẩu vào EU. Tuy nhiên, nếu các nớc thuộc
Nhóm I vi phạm Quy định kiểm tra thú y ở mức độ nhất định (gây ảnh hởng tới thị tr-
ờng EU) EU sẽ áp dụng biện pháp kiểm tra 100% các lô hàng thuỷ sản nhập khẩu,
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 15
Khoá luận tốt nghiệp Nghiêm Quỳnh Nga Anh2 K38
thời hạn áp dụng dài hay ngắn tuỳ thuộc vào việc chấp hành quy định kiểm tra thú y
của các doanh nghiệp thuỷ sản nớc đó. Nếu vi phạm nặng, EU sẽ đa nớc đó trở lại
Nhóm II và áp dụng trở lại chế độ kiểm tra 100%.
Chỉ thị 97/78/EEC đợc đa ra để tổ chức kiểm tra thú y các sản phẩm nhập khẩu
nhằm cung cấp một nguồn thực phẩm an toàn và ổn định, bảo vệ sức khoẻ cho cộng
đồng. Theo đó, các sản phẩm nhập khẩu từ nớc thứ Ba phải đợc các nớc thành viên EU
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận trớc đa vào lãnh thổ của EU.
Tóm lại, Luật thực phẩm và các Chỉ thị, Quyết định của EU đã nêu rất cụ thể các

phẩm rất chặt chẽ. Các nớc thành viên EU cũng đã và đang hợp nhất các Chỉ thị này
với luật thực phẩm của họ.
Trên đây là các quy định và tiêu chuẩn về chất lợng chung nhất, phổ biến nhất
của EU đối với hàng hoá lu thông trên thị trờng. Ngoài ra còn nhiều tiêu chuẩn và yêu
cầu cụ thể khác đối với từng ngành hàng, từng loại mặt hàng riêng biệt mà trong
khuôn khổ khoá luận này không thể nêu hết đợc. Đối tợng áp dụng của một số tiêu
chuẩn chỉ là hàng hoá đợc sản xuất trong nội khối (ví dụ nh hệ thống HACCP...), một
số quy định khác lại là bắt buộc đối với cả hàng hoá sản xuất trong khối và hàng nhập
khẩu (ví dụ nh các quy định về hàm lợng thuốc trừ sâu trong rau quả, chất phụ gia
thực phẩm...). Tuy nhiên, con đờng đúng đắn nhất để các nớc đang phát triển thâm
nhập đợc vào thị trờng khó tính này là thu hẹp khoảng cách về chất lợng giữa hàng
xuất khẩu của nớc mình và hàng hoá do các nớc EU sản xuất bằng cách tìm hiểu và
đáp ứng tối đa các yêu cầu chất lợng của họ.
Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng Trang 17


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status