Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Xây dựng - Pdf 67

Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp Xây dựng
1.1 Đặc điểm và yêu cầu của sản xuất kinh doanh xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới hoặc xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà
máy , xí nghiệp, đường xá , cầu cống... nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống
của xã hội. Chi phí cho xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung : Xây lắp, lắp đặt, mua
sắm thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác trong đó phần xây dựng lắp đặt
do các đơn vị chuyển về thi công xây lắp ( gọi chung là đơn vị xây lắp ) đảm
nhận thông qua các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.
Cũng như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp cần biết
các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào
công trình là bao nhiêu. Do vậy việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một
cách kịp thời, chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác
quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây
lắp.
1.2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và
điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình như: Công ty
xây dựng, công ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các đơn vị này tuy khác
nhau về qui mô sản xuất, hình thức quản lý, nhưng đều là những tổ chức hạch
toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Được thể hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau
khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.Khi bàn giao công trình, hạng mục

cộng chi phí và phương pháp kết hợp
1.4. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại các doanh
nghiệp xây dựng.
1.4.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ các khoản hao phí
vật chất và lao động sống , lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công
trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố:
• Khối lượng sức lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
• Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị
lao động đã hao phí.
Điều này cho phép khẳng định : trong điều kiện giá cả không ổn định thì
việc đánh gía chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà
còn là vấn đề được coi trọng, nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất phù
hợp với giá cả thực tại, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu
cầu chế độ quản lý hiện nay.
Cũng như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân
công, chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và
quy nạp thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung để phục
vụ cho yêu cầu tính toán, phân tích giá thành xây lắp.
1.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng
* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất và nội dung kinh tế (yếu tố).

quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: nguyên vật liệu
xây dựng, tiền lương chính của công nhân sản xuất, khấu hao máy móc, thiết bị
thi công...
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự
như chi phí trực tiếp nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội,
phân xưởng sản xuất của đơn vị xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ
cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ các khoản hao phí nguyên vật liệu mà đơn
vị xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên thực thể công trình như: vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây
lắp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính vào chi phí
sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình
gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là
máy thi công, chi phí vật liệucông cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội...
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có đặc điểm là mỗi loại chi phí thể
hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, nơi phát sinh chi phí, đối tượng

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất của sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng
sản phẩm với chi phí ít nhất là hạ giá thành.
Bản chất của giá thành là kết quả sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào sản phẩm. Với ý nghĩa đó, giá thành thể hiện hai chức năng chủ yếu là
chức năng thước đo chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng công tác xây
dựng các công trình, hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số tiền
thu về do quyết toán công trình, hạng mục công trình đó.
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
- Giá dự toán: Trong xây dựng sản phẩm xây dựng là đường xá, nhà cửa, vật
kiến trúc...mà giá trị của nó được dựa vào tiền lương công tác xây lắp xác định
trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và định mức đơn giá
do Nhà nước quy định cho từng khu vực xây dựng công trình.
Z
DT
= C
VL
+ C
NC
+ C
MTC
+ C
c

Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực

phẩm là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí vào những sản phẩm
công việc nhất định đã hoàn thành. Chi phí biểu hiện về mặt hao phí. Còn giá
thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống
nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất không đều
nhau nên chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng.
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất
định được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao
gồm chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến
hoạt động sản xuất, những chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau,
nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, những chi
phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí
của kỳ trưóc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
1.4.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng .
1.4.4.1. Vai trò:
Kế toán là một công cụ đắc lực trong quản lý, nó gắn liền với hoạt động tài
chính. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng
tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Tính đúng, tính đủ là
chi phí sản xuất vào giá thành, có nghĩa là thực hiện tốt công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới đảm bảo, phát huy triệt để các
tác dụng của công cụ kế toán đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.4.2. Nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tượng, lựa chọn đúng phương pháp tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất cho từng đối tượng để phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp, thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất.

Trong doanh nghiệp xây lắp, mỗi sản phẩm đều có dự toán thiết kế riêng
nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, chính xác, xác định
được thu nhập.
1.5.1.3. Kỳ tính giá thành.
Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà
công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng
tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, hình thức nghiệm thu và bàn giao khối
lượng sản phẩm hoàn thành.
1.5.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành SXKD phụ có liên quan trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ
và đơn vị giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chungcho các công trình, hạng
mục công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất (thiệt hại sản phẩm hỏng,
ngừng sản xuất,...) để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Bước 5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành công trình
hoàn thành.
1.6. Phương pháp Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất theo

công nghệ hoặc phục vụ cho việc bảo quản sản phẩm.
- Chi phí nhiên liệu:
Trong doanh nghiệp xây dựng các công trình cầu đường giao thông, dùng
nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí nhiên liệu sẽ được tính vào khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào phải được tính trực tiếp cho
công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng đã sử dụng và theo giá
xuất thực tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều
công trình, không thể hạch toán riêng được thì kế toán áp dụng phương pháp
phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp dựa trên công thức:

Tiêu thức
phân bổ của
đối tượng i
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
x=
Chi phí nguyên
vật liệu phân
bổ cho đối
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng

Trích đoạn 8.2 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status