Mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TDQT TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về dịch vụ thẻ 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm 3
1.1.2 Phân loại thẻ 3
1.1.2.1 Theo đặc tính kỹ thuật 4
1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán 4
1.2 Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế trong ngân hàng thương mại 6
1.2.1 Khái quát về thẻ TDQT 6
1.2.1.1 Khái niệm 6
1.2.1.2 Lợi ích của việc sử dụng thẻ TDQT 6
1.2.1.2.1 Đối với người sử dụng thẻ 6
1.2.1.2.2 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 8
1.2.1.2.3 Đối với ngân hàng 9
1.2.1.2.4 Đối với xã hội 10
1.2.1.3 Rủi ro trong việc sử dụng thẻ TDQT 11
 1.2.1.3.1 Rủi ro trong phát hành thẻ 11
 1.2.1.3.2 Rủi ro trong thanh toán thẻ 13
1.2.1.3.3 Rủi ro nghiệp vụ 14
1.2.1.3.4 Rủi ro kỹ thuật 14
1.2.2 Nội dung dịch vụ thẻ TDQT trong NHTM 15
1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT 15
1.2.2.1.1 Nguyên tắc phát hành thẻ TDQT 15
1.2.2.1.2 Quy trình phát hành 15
1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT 17
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ TDQT của NHTM 18
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan 18
1.2.3.1.1 Ngân hàng phát hành 18
1.2.3.1.2 Ngân hàng thanh toán 19
1.2.3.1.3 Chủ thẻ 20
1.2.3.1.4 Đơn vị chấp nhận thẻ 21
1.2.3.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế 22
1.2.3.2 Nhân tố khách quan 22
Chương II 24
DỊCH VỤ THẺ TDQT TẠI NHNTVN 24
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNTVN 26
2.1.3 Tình hình hoạt động tại NHNTVN những năm gần đây 28
2.1.3.1 Năm 2003 28
2.1.3.2 Năm 2004 33
2.1.3.3 Năm 2005 36
2.2 Thực trạng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 37
2.2.1 Tình hình phát hành thẻ TDQT 37
2.2.1.1 Các loại thẻ, hạng thẻ TDQT do NHNT phát hành 37
2.2.1.2 Đối tượng, điều kiện phát hành thẻ TDQT 40
2.2.1.3 Một số nguyên tắc về cho vay và thu nợ đối với chủ thẻ TDQT 42
2.2.1.4 Thủ tục phát hành thẻ TDQT 42
2.2.1.5 Tình hình phát hành thẻ TDQT tại NHNTVN 44
2.2.2 Tình hình thanh toán thẻ TDQT 49
2.2.2.1 Quy định chung về mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ/điểm ứng tiền mặt của NHNTVN 49
2.2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ TDQT 50
2.2.2.3 Tình hình thanh toán thẻ TDQT tại NHNTVN 53
2.3 Đánh giá về dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 56
2.3.1 Thành tựu đạt được những năm vừa qua 56
2.3.1.1 Thị phần 56
2.3.1.2 Cơ sở hạ tầng 58
2.3.2 Hạn chế & nguyên nhân 58
2.3.2.1 Đối tượng sử dụng thẻ TDQT còn hạn hẹp 59
2.3.2.2 Số lượng và chất lượng các điểm chấp nhận thẻ chưa cao 61
2.3.2.3 Công nghệ thanh toán thẻ TDQT chưa cao 62
2.3.2.4 Nhiều rủi ro 62
Chương III 64
MỞ RỘNG DỊCH VỤ THẺ TDQT TẠI NHNTVN 64
3.1 Định hướng mở rộng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 64
3.1.1 Thuận lợi 64
3.1.2 Thách thức 65
3.1.3 Định hướng 65
3.1.3.1 Phát triển sản phẩm mới 66
3.1.3.2 Nâng cao và hoàn thiện công nghệ 66
3.1.3.3 Hoạt động xúc tiến khách hàng 66
3.2 Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 66
3.2.1 Phát triển chất lượng 66
3.2.2 Phát triển số lượng 71
3.2.2.1 Hoạt động marketing 71
3.2.2.2 Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ TDQT 75
KẾT LUẬN 77
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


D, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra từ đầu năm (27,1%). Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ chiếm 46,5% tăng 47,4%. Dư nợ bằng đồng VND tăng 23,8% so với năm 2002.sự thay đổi này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của NHNT và tăng hiệu quả sử dụng vốn khi lãi suất tiền gửi ở nước ngoài còn ở mức thấp. Dư nợ ngắn hạn tính đến 31/12/2003 đạt 21,772 tỷ VND, chiếm tỷ trọng khá cao (55%) trong tổng dư nợ, tăng 37,2% so với năm 2002.
Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 17.485 tỷ VND, chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 41% so với năm trước, chủ yếu do giả ngân các dự án đã kí trước đây của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty điện lực Việt Nam, các dự án cơ sở hạ tầng và cho vay mới nhà máy xi măng Chinfon.
Với nhiều biện pháp xử lí nợ tồn đọng, tính tới cuối năm 2003, nợ quá hạn đối với các khoản vay hiện hành chỉ chiếm 2,2% tổng dư nợ, so với 2,8% năm 2002 và mức trung bình của ngành ngân hàng. Nợ quá hạn tồn đọng về cơ bản đã được xử lí, giảm từ 1.035 tỷ năm 2002 xuống 372 tỷ năm 2003.
Hoạt động thanh toán quốc tế
Đây vẫn tiếp tục là một thế mạnh của NHNT với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 28% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước.
Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm 2003 đạt 5.692 triệu USD, tăng 32,8% so với năm 2002 và chiếm 28,6% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 6.756 triệu USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước.
Doanh số thanh toán thu và chi phi mậu dịch qua NHNT trong năm 2003 đạt 4.143 triệu USD, tăng 21% so với năm 2002. Doanh số thu đạt 2.812 triệu USD, tăng 23%, trong đó doanh số thu tiền kiều hối đạt 400 triệu USD, tăng 29,5%. Doanh số chi là 1.331 triệu USD, tăng 16,9%.
Trong năm 2003, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 10,052 tỷ USD, tăng 1,258 tỷ USD hay 14,3% so với năm ngoái. Lượng ngoại tệ NHNT mua vào tăng 13,2% và bán ra tăng 15,4% so với năm 2002. Doanh số mua bán ngoại tệ với nước ngoài giảm 29,4% so với năm 2002, do tỷ giá hối đoái trên thị trường quốc tế có nhiều biến động bất thường do sự mất giá của USD đối với EUR và JPY và sự tăng cường quản lý rủi ro của NHNT nhằm hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu.
Phát triển sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại
Trong những năm qua, nền tảng công nghệ của NHNT đã không ngừng được củng cố và phát triển. Hệ thống thanh toán quốc tế Swift và hệ thống thẻ tín dụng bắt đầu được triển khai vào đầu những năm 90 của thế kỉ trước, sản phẩm ngân hàng lõi VCB Vision 2010 dược chính thức đưa vào sử dụng trong toàn hệ thống vào năm 2001, dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB Online, hệ thống thẻ ghi nợ VCB Connect 24 được đưa vào năm 2002.
Năm 2003, NHNT tiếp tục phát triển nền tảng công nghệ của mình bằng việc tiếp tục triển khai dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ.Dự án này đã hoàn tất quá trình kết nối các sản phẩm, dịch vụ của NHNT thành 1 hệ thống tích hợp cung cấp cho khách hàng các sản phẩm ngân hàng hiện đại với chất lượng cao nhất, đồng thời cung cấp các công cụ quản trị tiên tiến cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Dựa trên nền tảng này, NHNT đã không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu câu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh của mình trên thị trường.
Tính đến hết năm 2003, NHNT đã phát hành được 123.964 thẻ VCB Connect 24, tăng 4 lần so với năm 2002, nâng tổng số thẻ lên 153.313 thẻ, đồng thời phát hành được 9.832 thẻ VCB Visa và VCB Master, tăng 28% so với năm 2002. Riêng thẻ VCB Amex, tuy mới chỉ bắt đầu phát hành trong năm 2003 nhưng đã thu được kết quả khá khả quan, đạt 1.044 thẻ. Ngân hàng cũng kí liên minh thẻ với 11 NHTM hoạt động tại Việt Nam sử dụng hệ thống máy ATM, nhằm kết nối hệ thống ATM giữa các ngân hàng mở rộng tiện ích sử dụng thẻ cho khách hàng, tăng hiệu quả kinh tế cho các ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư cho toàn xã hội.
Tổng doanh số thanh toán các loại thẻ quốc tế của ngân hàng đạt 150 triệu USD, tăng 38% so với năm 2002. NHNT chiếm 50% thị phần thanh toán thẻ và 40% thị phần thanh toán thẻ quốc tế. Trong năm 2003, NHNT được tổ chức thẻ quốc tế VISA trao giải Ngân hàng đứng đầu thị trường 2003.
Sản phẩm ngân hàng tại nhà - dịch vụ VCB Money hiện đang được cung cấp cho hầu hết các tổ chức tín dụng trong nước và một số doanh nghiệp lớn như công ty bảo hiểm Việt Nam, Vietnam Airlines, và đang tiếp tục được gia tăng tiện ích.
Ngoài các sản phẩm đặc trưng trên, năm 2003, NHNT liên tục đưa thêm một loạt sản phẩm phái sinh khác mang nhiều tiện ích cho khách hàng như sản phẩm thương mại điện tử V-CBP đầu tiên trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam, chính thức được bưu điện thành phố Hồ Chí Minh sử dụng từ tháng 8/2003, cho phép khách hàng thanh toán hoá đơn tiền điện thoại qua hệ thống ATM được lắp đặt khắp nơi trên toàn quốc với chức năng vượt trội, hoạt động 24/24 giờ.
Phát triển mạng lưới
Trong năm 2003, thực hiện đề tài tái cơ cấu, NHNT đã tích cực mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, phát triển các công ty. Kết quả đạt được như sau: NHNT đã chính thức khai trương chi nhánh Hải Dương, hoàn tất thủ tục thành lập chi nhánh Bắc Ninh, 10 chi nhánh cấp 2 và 9 phòng giao dịch tại các địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế. Năm 2003, toàn hệ thống có 25 chi nhánh cấp 1, 26 chi nhánh cấp 2 và 35 phòng giao dịch. Dự định trong thời gian tiếp theo ngân hàng sẽ lập thêm 5 chi nhánh cấp 2 và mở văn phòng thay mặt tại Mỹ, thành lập công ty chuyển tiền tại Mỹ và chi nhánh tại Singapore.
Tăng cường năng lực điều hành và quản lý ngân hàng
Đây là vấn đề được NHNT chú trọng, thông qua việc kí kết hợp đồng tư vấn Dự án hỗ trợ liên kết kĩ thuật cơ cấu lại ngân hàng với NHNN và Liên doanh tư vấn ING và Price waterhouse Coopers để xây dựng lại bộ máy tổ chức, phát triển và đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Đến năm 2003, ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh mới, cơ cấu lại mô hình tổ chức theo định hướng khách hàng và phân cấp quản lý theo khối. Đồng thời ngân hàng cũng chú trọng công tác điều hành lãi suất, quản trị thanh khoản và ban hành, sử đổi nhiều văn bản trong lính vực tín dụng, hoàn thành việc xây dựng sổ tay tín dụng và đưa vào sử dụng trong quý I/2004.
2.1.3.2 Năm 2004
Hoạt động huy động vốn:
Vốn vay:
Năm 2004, tổng vốn vay của ngân hàng đạt mức 110.142 tỷ quy đồng, tăng 24,53% so với năm 2003, cao hơn mức tăng của toàn ngành là 18,9%.
Vốn huy động trên thị trường II đạt 22,662 tỷ quy đồng, tăng 58,7% so với năm 2003. Nguồn huy động từ ngân sách Nhà nước và NHNN chiếm 44,7% trong vốn huy động trên thị trường II, so với năm 2003 là 47,3%. Tỷ lệ giữa tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác khá cân bằng 52/48.
Huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của ngân hàng có tốc độ tăng 18,8%, đạt 85,341 tỷ quy đồng. Cơ cấu vốn huy động từ dân cư so với từ tổ chức kinh tế trong 2 năm 2003-2004 khá ổn định, 42%/58% năm 2004so với...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status