THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI TRONG THỜI GIAN QUA - Pdf 67

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI TRONG THỜI
GIAN QUA (2005 - 2008)
I. Giới thiệu về Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (viết tắt: Ngân
hàng TMCP Hàng Hải). Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime
Commercial Stock Bank (viết tắt: Maritime Bank hoặc MSB). Sở Giao dịch
(SGD) Ngân hàng Hàng hải ra đời và gắn liền hoạt động với Trụ sở chính
MSB cho tới năm 2007; hiện nay có địa chỉ tại 44 Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, TP. Hà Nội. Tính đến nay hệ thống ngân hàng Hàng Hải bao gồm trụ
sở chính, sở giao dịch và 86 chi nhánh, điểm giao dịch; trong đó SGD giữ vị
trí đứng đầu, có vai trò quan trọng quá trình triển khai các chính sách hoạt
động của Trụ sở chính.
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Hàng hải là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam sau khi
Pháp lệnh về Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.
Được thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, MSB chính thức khai trương và đi vào
hoạt động từ ngày 12/07/1991 tại số 25 Điện Biên Phủ (sau chuyển về số 5A
Nguyễn Tri Phương, Hồng Bàng, Hải Phòng). Ngày 24/05/2005 MSB đã
chính thức chuyển trụ sở chính lên số 44 Nguyễn Du, Hà Nội và hiện tại Trụ
sở chính được đặt tại toàn nhà VIT số 519 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
MSB có số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng và thời gian hoạt động
là 25 năm. Đến tháng 7 năm 2003, theo quyết định số 719 QĐ – NHNN ngày
07/07/2003 của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, thời gian hoạt động của
1
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
Ban lãnh đạo của SGD gồm có 1 Giám đốc và 3 phó
giám đốc phụ trách các mảng công việc chính. Bộ máy tổ
chức hành chính của SGD được bố trí như sau
BAN LÃNH ĐẠO
Phòng KH cá nhân
Phòng DV KH
Phòng KH DN
Phòng KT TC
Phòng hành chính
Phòng CNTT
Phòng dự án
Phòng thẻ
2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua.
Trong thời gian qua, góp phần vào sự phát triển của toàn hệ thống, các
hoạt động tại SGD đều đã đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định.
Bảng 1.1: CÁC TÀI SẢN CỦA SỞ GIAO DỊCH NĂM 2008
3
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU 2008 CHỈ TIÊU 2008
Nhà cửa, vật kiến trúc 7.910.951.828 TSCĐ hữu hình khác 815.897.346
Phương tiện vận tải 3.062.991.088 Phần mềm 229.984.500
Thiết bị, dụng cụ Quản lý 1.044.583.600 Quyền sử dụng đất 7.036.609.500
Máy móc thiết bị 1.603.281.336 TSCĐ vô hình khác 243.589.482
Nguồn: phòng KHDN - SGD
2.1. Hoạt động huy động vốn
Với định hướng là ngân hàng thương mại cổ phần đa năng, MSB đã triển

870.768
573.000
297.768
Nguồn: phòng KHDN - SGD
4
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn huy động từ tiền gửi khách hàng là bộ phận chủ yếu trong trong
tổng vốn huy động của ngân hàng, ngoài đó ra còn bao gồm cả vốn vay các tổ
chức tín dụng, vay NHNN.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, qua các năm lượng vốn huy động tại
ngân hàng nói chung và tại SGD nói riêng đã có tăng trưởng rất nhanh. Tính
đến thời điểm cuối năm 31 tháng 12 năm 2007 trên toàn hệ thống đạt 7.625 tỷ
đồng, tăng 3.527 tỷ đồng tương ứng 86% so với năm 2006, năm 2008 tăng
trưởng so với năm 2007 là 70,22%. Năm 2008 vừa qua là một năm khó khăn
đối với hệ thống ngân hàng tuy nhiên vốn huy động vẫn có tốc độ tăng trưởng
lớn điều này là minh chứng cho sự hiệu quả trong các chính sách thu hút tiền
gửi từ khách hàng của MSB.
Bảng 1.3: TỶ TRỌNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
% vốn huy động SGD/ vốn huy động MSB 16,9% 10,37% 6,7%
% tiền gửi TCKT/ tổng vốn huy động SGD 71,01% 69,82% 65,8%
% tiền gửi KH CN/ tổng vốn huy động SGD 28,99% 30,18% 34,2%
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng đáng kể so với các năm trước đây.
Tổng nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2007 đạt 238,564 tỷ đồng, tăng
20,62% so với năm 2006. Kết quả đạt được là do chính sách linh hoạt trong
điều chỉnh lãi suất, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng mạng lưới chi nhánh và
kết hợp với hoạt động truyền thông, quảng cáo, khuyến mại, mức tăng trưởng

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có kỳ hạn
% Tỷ trọng
20.000
4,13%
60.000
10,87%
163.000
28,45%
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong các năm, vào năm
2008 tiền gửi không kỳ hạn bị giảm, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của
tình hình kinh tế vĩ mô, lạm phát và khủng hoảng kinh tế thế giới đã khiến
cho lãi suất tăng cao, ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
tiền gửi có kỳ hạn lại tăng mạnh trong điều kiện cạnh tranh lãi suất, điều này
chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
2.2. Hoạt động tín dụng
Năm 2007 là năm đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của Maritime
Bank nói chung và của SGD nói riêng, họat động cho vay khách hàng doanh
nghiệp và cá nhân có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy tăng trưởng với tỷ lệ cao
nhưng các chỉ số an toàn về hoạt động luôn được đảm bảo ở mức cao.
Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy
động vốn dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của MSB ngày càng được cải
thiện. Đối tượng khách hàng cá nhân là những người có thu nhập ổn định tại
các khu vực thành thị và các vùng kinh tế trọng điểm; phương thức tài trợ
được thực hiện trên cơ sở các phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu
tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Bảng 1.5: SỐ LƯỢNG DƯ NỢ TÍN DỤNG 2006-2008
ĐVT: triệu đồng

%Tỷ trọng
147.835
86,19%
399.226
92,41%
531.853
92,36%
Cá nhân
%Tỷ trọng
23.168
13,81%
32.769
7,59%
44.000
7,64%
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Dư nợ tín dụng của các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao, trên
85% vì vậy nó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả
kinh doanh của SGD. Năm 2006, mức dư nợ tín dụng tổ chức chỉ đạt 67,13%
dư nợ tín dụng 2005, tuy nhiên trong các năm tiếp theo đã có sự tăng trưởng
ổn định hơn cho thấy sự định hướng đúng đắn cũng như sự cố gắng lớn của
SGD. Năm 2008 lượng tín dụng không bị ảnh hưởng nhiều do tác động của
nền kinh tế, tăng trưởng so với năm 2007 tới 33,22% điều này cho thấy sự tin
tưởng, uy tín của khách hàng đối với SGD nói riêng và đối với MSB nói
chung.
Biểu đồ 1.2: MỨC DƯ NỢ TÍN DỤNG TẠI SGD
9
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
Triệu đồng
9

Có được tốc độ tăng trưởng đó có nhiều nguyên nhân có thể kể đến như vào
năm 2007 ngân hàng đã tăng vốn điều lệ từ 700 tỷ lên 1500 tỷ, điều này khiến
hạn mức cho vay tăng lên. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tại SGD ở các năm giữ
tỷ trọng khá cao, nguồn vốn này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đầu tư tài sản
lưu động. Năm 2008 lại có sự tăng trưởng vượt bậc của tín dụng trung, dài
hạn; trong đó phần lớn là của số khách hàng truyển thống của tín dụng ngắn
hạn. Điều này cho thấy uy tín, chất lượng tín dụng của SGD đã được khách
hàng công nhận và đạt kết quả cao.
2.3. Các hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại luôn là định hướng chủ đạo của
10
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Maritime Bank ngay từ ngày thành lập; dịch vụ ngân quỹ an toàn và thanh
toán nhanh và tiện ích đã tạo nền tảng cho sự phát triển của Maritime Bank.
Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác. Thanh toán quốc tế và dịch vụ bảo
lãnh luôn là thế mạnh của Maritime Bank, giao dịch và kinh doanh ngoại tệ
luôn là những mảng kinh doanh truyền thống của Maritime Bank ngay từ
ngày thành lập. Dự án thẻ đang được Maritime Bank khẩn trương triển khai
với quy mô lớn. Các dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang được triển khai
trong toàn hệ thống Maritime Bank.
Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Ngân hàng nhanh chóng
và rất an toàn đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Sự tăng
trưởng của hoạt động thanh toán chứng tỏ uy tín, chất lượng dịch vụ của
Maritime Bank ngày càng được củng cố, hệ thống khách hàng ngày càng mở
rộng và trong năm không phát sinh sai sót nào trong công tác chuyển tiền.
Bên cạnh sự phát triển của các hoạt động bảo lãnh trong nước với mức tăng
gần gấp đôi năm trước, bằng việc mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng

tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của dự án mà khách hàng đề xuất, với
mục tiêu làm căn cứ cho việc ra quyết định cho vay. Nhận thức được sự khác
biệt so với công tác lập dự án, công tác thẩm định tại SGD cố gắng phân tích
và hiểu tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế khi đứng trên góc
độ ngân hàng. Nhận xét chung đối với khâu lập dự án của khách hàng đó là
thường thổi phổng và có những ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế,
cố gắng đưa ra một dự án khả thi để trình diện các cơ quan quản lý và với
ngân hàng. Mục đích của công tác thẩm định được quán triệt là đánh giá một
cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng, điều này không
những đem lại lợi ích cho ngân hàng mà qua khâu thẩm định này một lần nữa
dự án của khách hàng sẽ được kiểm tra, rà soát trên mọi phương diện, tránh
việc đầu tư sai lầm hoặc bỏ qua một dự án có khả năng đem lại hiệu quả cao
12
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhưng chưa được xây dựng đúng cách.
1.1. Quy trình công tác thẩm định dự án vay vốn.
Công tác thẩm định tại SGD nói chung khá hoàn thiện và được quy
định rõ ràng tại chương IV - Quy chế cho vay đối với khách hàng của Ngân
hàng TMCP Hàng hải và được tiến hành dựa theo QUYẾT ĐỊNH số
1627/2001/QĐ-NHNN (Đã sửa đổi bổ sung theo QĐ 127 và QĐ 783) của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 41 quy định “Các bước chủ yếu của quy trình cho vay”:
1. Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng
2. Thẩm định các điều kiện vay vốn và hồ sơ tín dụng
3. Phê duyệt (xét duyệt và quyết định) cho vay
4. Hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng (hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm
tiền vay, mua bảo hiểm cho tài sản và hoàn chỉnh các hồ sơ có liên
quan khác)

Trình duyệt ban GĐ
Chấp thuận
Từ chối
14
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Nội dụng thẩm định dự án vay vốn.
Với mục tiêu tìm hiểu, phân tích các thông tin để làm căn cứ quyết định
cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá khách hàng và dự án
đầu tư, ước lượng rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Tại
SGD, thẩm định hồ sơ vay vốn tập trung vào các nội dung thẩm định khách
hàng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm.
Sơ đồ 1.3: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VAY
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Thẩm định tài sản bảo đảm
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định khách hàng
Thẩm định khía cạnh nhân lực
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật
Thẩm định tài chính dự án
Thẩm định thị trường dự án
Thẩm định điều kiện pháp lí
Thẩm định hiệu quả KT - XH

1.2.1. Thẩm định khách hàng
Công tác thẩm định khách hàng bao gồm 2 nội dung, thứ nhất là thẩm
định tư cách pháp lý, thứ hai là thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Tài liệu trong hồ sơ tín dụng được quy định cụ thể tại Điều 9 – quy chế cho
vay của MSB.

• Khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn =
+ Khả năng thanh toán nhanh =
• Chỉ tiêu hoạt động
16
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Vòng quay hàng tồn kho =
+ Vòng quay các khoản phải thu =
+ Vòng quay vốn lưu động =
+ Hiệu quả sử dụng tài sản =
• Khả năng tự tài trợ
+ Hệ số tự tài trợ = x 100%
+ Hệ số đòn bẩy =
• Khả năng sinh lời
+Tốc độ tăng trưởng doanh thu =x100%
+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) = x 100%
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
Đối với mỗi dự án đầu tư, nhất là những dự án mang tính chất chiến
lược thì không những nó có tầm ảnh hưởng rất lớn tới đơn vị thực hiện mà nó
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tác động tới các bên có liên quan như phía ngân hàng
cho vay, các định chế tài chính và có tác động lên mặt kinh tế, văn hóa, xã hội
của đất nước. Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm
định hồ sơ vay vốn. Nội dung bao gồm thẩm định tính pháp lý của dự án sau
đó tiến hành thẩm định các khía cạnh như thị trường, kỹ thuật, tài chính, nhân
sự và kinh tế - xã hội của dự án.
- Thẩm định mục đích và các điều kiện pháp lý của dự án: kiểm tra tính

thường ít được quan tâm khi thẩm định dự án tuy nhiên do nhận thức được
tầm ảnh hưởng của vấn đề nên trong quy trình thẩm định, các cán bộ tín dụng
tại đây rất chú trọng để phân tích nhu cầu nhân lực và trình độ tổ chức quản lý
của dự án. Thực tế cho thấy rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả
kinh tế vẫn thất bại khi thực hiện mà nguyên nhân dẫn đến lại là do trình độ
quản lý yếu kém, nhân lực không đủ trình độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
18
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thẩm định tài chính dự án: đây là nội dung lớn, là khía cạnh chính
trong quá trình thẩm định dự án; là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả
của dự án và trên cơ sỏ đó đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. Nội
dung của khía cạnh này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong phần sau.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: đứng trên góc độ ngân
hàng thì hiện nay khía cạnh này vẫn đang còn được phân tích khá hạn chế,
chưa có sự quan tâm đúng đắn khi đánh giá các tác động của dự án tới môi
trường tự nhiên, môi trường văn hóa, xã hội.
1.2.3. Thẩm định tài sản bảo đảm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro. Mặc dù đã trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định cả
khả năng trả nợ của dự án, của khách hàng trước khi ra quyết định cho vay
nhưng vẫn chưa thể loại bỏ được những rủi ro tín dụng. Bảo đảm tiền vay là
cách thức ràng buộc khách hàng để thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng đã
được sử dụng hiệu quả đối với các dự án tại SGD. Bảo đảm tiền vay được
thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ – CP ngày
25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178.
Để đảm bảo tiền vay thực sự thực sự có hiệu quả đòi hỏi giá trị bảo
đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm, tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay

hình thành từ chính dự án vay vốn... cần phải thẩm định quyền sở hữu để làm
chứng thực cho tài sản đó.
Bên cạnh việc thẩm định giá trị pháp lí, thẩm định giá trị thị trường tài
sản bảo đảm nợ vay lại rất quan trọng bởi điểu kiện pháp lí mới là điều kiện
cần chứ chưa phải là điều kiện đủ đảm bảo khả năng thanh lí tài sản để thu hồi
nợ khi cần thiết. Khi tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm, các cán bộ tín dụng
thường tiến hành phân loại loại hình tài sản: tài sản hữu hình và tài sản vô
hình để thuận lợi cho việc đánh giá dòng tiền theo giá trị thị trường.
20
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Phương pháp thẩm định dự án
Nhìn chung, phương pháp thẩm định tại SGD là sự kết hợp nhuần
nhuyễn các phương pháp vốn có, đó là sự kết hợp giữa thẩm định theo trình tự
với thẩm định theo phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu và phương
pháp dự báo để tiến hành phân tích toàn bộ các nội dung của dự án. Cụ thể đó
là khi tiến hành thẩm định một dự án, quy trình thẩm định luôn tiến hành từ
thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết (thẩm định theo trình tự); thẩm
định tổng quát nhằm đánh giá tính đầy đủ, hợp lí của dự án trong hồ sơ dự án,
tính pháp lí của chủ đầu tư... để từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về dự án;
thẩm định chi tiết nhằm phát hiện ra những thiếu sót của dự án để hoàn tất các
nội dụng thẩm định. Khi tiến hành thẩm định theo trình tự như trên, quy trình
thẩm định cũng gắn kết phương pháp so sánh, đánh giá theo mỗi nội dung cần
thẩm định; ví dụ như việc lấy các tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng, công nghệ,
tiêu chuẩn sản phẩm, các chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các định mức
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu... để xác định tổng vốn đầu tư, làm cơ sở trong
cả đánh giá tổng quát dự án và cả đánh giá chi tiết dự án. Bên cạnh đó, dự báo
là công cụ hữu hiệu để đưa ra các thông số về chi phí, doanh thu trong suốt
quãng đời của dự án, với các phương pháp được sử dụng chính như phương

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn.
Các nội dung của thẩm định tài chính luôn có quan hệ chặt chẽ với
nhau, vì vậy quy trình thẩm định tín dụng tại SGD tiến hành theo các nội
dung sau: thứ nhất là xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ
cũng như phương thức tài trợ vốn; thứ hai, xác định dòng tiền của dự án; thứ
ba, xác định lãi suất chiết khấu đối với dự án; thứ tư, xác định các tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả tài chính; thứ năm là đánh giá rủi ro trong dự án. Dựa trên
các kết quả phân tích trên sẽ đưa ra các kết luận chung về tính khả thi về tài
chính của dự án để làm căn cứ ra quyết định cho vay.
2.1.1. Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ
Tổng mức dự toán vốn đầu tư là mức vốn đầu tư vào tài sản cố định và
tài sản lưu động của dự án, xác định tổng mức dự toán và độ biến động của
chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Phương pháp sử dụng để tính toán tổng vốn đầu tư thường kết hợp giữa
phương pháp cộng chi phí và phương pháp định mức dựa trên việc so sánh
đối chiếu với các dự án cùng loại khác hoặc những dự án tương tự; đối với
những dự án mới thì việc xác định tổng mức vốn đầu tư sẽ trở nên khó khăn
hơn vì chưa có cơ sở để phân tích mà chủ yếu dựa trên những ước lượng.
Đối với phía chủ đầu tư, dự toán tốt tổng vốn đầu tư sẽ đảm bảo dự án
được diễn ra đúng tiến độ, đảm bảo khối lượng công việc, giúp chủ đầu tư chủ
động các tình huống có thể diễn ra nếu có sự biến động ảnh hưởng tới dự án.
Đồng thời là cơ sở để các ngân hàng quyết định mức vốn cho vay, thời gian,
quy mô, phương thức giải ngân vốn vay. Nếu dự toán mức vốn đầu tư sai lệch
nhiều so với thực tế thì sẽ ảnh hưởng ngay tới các chỉ tiêu tài chính của dự án,
ngoài ra nếu quá thấp thì dự án sẽ thiếu hụt vốn, lâm vào tình trạng trì trệ; nếu
dự toán vốn quá cao thì sẽ gây nên tình trạng lãng phí, sử dụng vốn không
hiệu quả.
23
Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

Vũ Thị Phương Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc sử dụng nợ theo một cơ cấu thích hợp sẽ làm tăng giá trị của dự án cũng
như của doanh nghiệp. Lấy điển hình là công thức tổng quát xác định NPV:
NPV = -CF
O
+
Trong đó: CF
0
là tổng vốn đầu tư ban đầu
n là tuổi thọ dự án
CF
i
là dòng tiền năm i.
Tại năm cuối dự án, CF
n
thường được cộng thêm hai khoản mục sau:
+ Tiền ròng thu được từ thanh lý TSCĐ
+ Giá trị vốn lưu động ròng thu hồi được
Việc xác định lãi suất chiết khấu cũng khác với lãi suất cho vay. Đứng
trên góc độ nhà đầu tư, lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu,
đứng trên góc độ ngân hàng như MSB, khi tiến hành thẩm định thường lấy
“lãi suất chiết khấu = lãi vay của MSB + % biên độ lãi ròng do MSB quy
định”; tuy hai góc độ khác nhau, nhưng nói chung đều dựa trên cơ cấu vốn
của dự án để đưa ra quyết định cuối cùng.
2.1.2. Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra
của dự án theo từng năm.
Dòng tiền từng năm được kí hiệu là CF


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status