TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Pdf 67

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 TÍN DỤNG THUÊ MUA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hoạt động cho thuê
đã phát triển với các loại tài sản cho thuê có giá trị lớn như toa xe, đầu máy tàu
hỏa, đường ray… Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX giao dịch cho thuê đã có
bước nhảy vọt. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua đã xuất hiện đầu tiên ở Mĩ vào năm
1952 và do một công ty tư nhân united state leasing corporation sáng tạo ra.
Sau đó nghiệp vụ này phát triển sang châu Âu vào thập kỷ 60. Cũng vào
năm đó, Hợp đồng đầu tiên được soạn ra ở nước Anh rồi từ đó lan rộng khắp châu
Âu và nhiều khu vực khác trên thế giới.
Hoạt động cho thuê tài chính bắt đầu xuất hiện ở Châu Á, Nhật Bản là quốc
gia có ngành kinh doanh cho thuê sớm nhất với Công ty cho thuê đầu tiên là Orient
Leasing Corporation được thành lập năm 1973. Tiếp đó, Hoạt động này dần xuất
hiện tại Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Đầu những năm 80 thì cho thuê tài chính đã
phát triển ở hầu khắp các nước Châu Á.
Hiện nay nghiệp vụ cho thuê tài chính được cung cấp không chỉ bởi các
công ty mà còn do các Ngân hàng thương mại (NHTM), bởi mục tiêu của các NH
này là trở thành một tập đoàn tài chính đa năng với nhiều ngành nghề kinh doanh
trong đó có dịch vụ cho thuê. Hoạt động này được coi là một trong các nghiệp vụ
tín dụng nhằm cung cấp vốn trung và dài hạn cho các chủ thể kinh tế trong và
ngoài nước. Nhằm tạo ra sự chuyên môn hoá cho hình thức tín dụng này, ngân
hàng thương mại đã thiết lập cho mình các công ty trực thuộc để kinh doanh ngành
cho thuê phong phú và đa dạng này, nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển
sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tín dụng ngày càng tăng của các
doanh nghiệp và cá nhân.
1.2KHÁI NIỆM CHO THUÊ VÀ CÁC HÌNH THỨC CHO THUÊ.
1.2.1 Khái niệm cho thuê.
Cho thuê là một giao dịch được ràng buộc bởi hợp đồng giữa hai chủ thể -
bên chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản
chuyển giao tài sản cho bên đi thuê trong một thời gian nhất định và bên sử dụng

Được phép hủy Không được phép hủy
Mức thu hồi vốn Tổng số tiền thuê của một
hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị
tài sản.
Tổng số tiền thuê gần bằng
hoặc lớn hơn giá trị của tài sản.
Trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm..
Bên cho thuê Bên đi thuê.
Quyền chọn mua Hợp đồng không quy định
quyền chọn mua
Hợp đồng có quy định quyền
chọn mua
Trách nhiệm đối với
rủi ro
Bên cho thuê chịu phần lớn
rủi ro trừ rủi ro do lỗi bên đi thuê gây
ra.
Bên đi thuê chịu phần lớn rủi
ro, kể cả rủi ro không phải do mình
gây ra.
1.2.4 Lợi ích của tài trợ cho thuê.
1.2.4.1 Lợi ích đối với nền kinh tế.
∗ Hoạt động cho thuê góp phần tích cực vào việc huy động vốn, hỗ trợ nền kinh tế phát triển.
Nghiệp vụ cho thuê có mức độ rủi ro thấp hơn so với các hình thức tài trợ
vốn khác, phạm vi và điều kiện tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên
đã có tác dụng thu hút vốn tạm thời của các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là
khuyến khích các định chế tài chính trung gian để đầu tư vốn kinh doanh. Tín dụng
thuê mua còn là một kênh thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua việc các công
ty cho thuê tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức tài chính tín dụng

gian nhất định.Còn người cho thuê vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản. Điều này
cũng nói lên việc cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài chính không đòi hỏi sự
bảo đảm tài sản có trước.
∗ Thủ tục thuê đơn giản và thuận tiện.
Trên góc độ của tổ chức tín dụng, thủ tục thuê cơ bản tương tự như thủ tục
vay vốn Ngân hàng do thuê tài chính về cơ bản cũng là một hình thức tín dụng
trung và dài hạn.
Trên góc độ doanh nghiệp, thủ tục xét duyệt dự án thuê tài chính trong một
số trường hợp đơn giản hơn so với thủ tục lập dự án vay vốn ngân hàng. Lý do cơ
bản là công ty cho thuê tài chính vẫn giữ được quyền sở hữu đối với tài sản trong
suốt thời hạn thuê và không có thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo.
∗ Thuê tài chính đáp ứng được nhu cầu tài trợ 100% giá trị thiết bị cho doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý công ty cho thuê tài chính có thể tài trợ đến 100% vốn đầu tư
thiết bị cho thuê. Với ưu điểm này, tín dụng thuê mua đã khuyến khích các doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm tăng năng lực sản xuất
của doanh nghiệp cũng như toàn nền kinh tế nói chung.
∗ Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt.
Công ty cho thuê tài chính có thể thiết kế nhiều chương trình cho thuê với
cách thức thanh toán tiền thuê khác nhau phù hợp với dòng tiền của dự án và khả
năng của bên thuê trong khi phương thức thanh toán tiền thuê của ngân hàng
thường cứng nhắc hơn. Bên thuê có thể được phép thanh toán ít tiền thuê vào thời
gian đầu của dự án khi dòng tiền chưa nhiều và thanh toán tiền thuê nhiều hơn vào
các năm sau khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định. Công ty cho thuê tài chính
cũng có thể cho bên thuê một thời gian ân hạn thanh toán tiền thuê trong quá trình
xây dựng dự án.
∗ Khấu hao về tài sản thuê nhanh.
Thời gian của hợp đồng thuê thường gắn với thời gian sử dụng hữu dụng của
tài sản. Do áp lực của việc thu hồi vốn nhanh nên các công ty cho thuê thường yêu
cầu thời gian của hợp đồng ngắn, thông thường bằng khoảng 60% thời gian hữu
dụng của tài sản. Chính các đặc điểm này đã buộc các doanh nghiệp đi thuê khấu

sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
1.3.3 Phân loại cho thuê tài chính.
1.3.3.1 Các loại cho thuê tài chính cơ bản.
∗ Cho thuê tài chính hai bên.
Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho
thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây
dựng.
∗ Cho thuê tài chính ba bên.
Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo
yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Quy
trình tài trợ có sự tham gia của ba bên bao gồm: Bên đi thuê, bên cho thuê và bên
cung cấp.
1- Bên thuê lựa chọn máy móc thiết bị và thoả thuận với nhà cung cấp
2- Bên thuê và Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê.
3- Bên cho thuê - Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị
là tài sản để cho thuê.
4- Nhà cung cấp giao hàng cho Bên thuê.
5- Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho Nhà cung cấp.
6- Bên đi thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê.
1.3.3.2 Các loại cho thuê tài chính đặc biệt.
∗ Tái cho thuê.( lease back)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status