Tìm hiểu về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng đầu tư & phát triển việt nam - Pdf 67

NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN. .......................................................................................................... 5
I.Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán .......................................................................... 5
1.Khái niệm công ty chứng khoán. .............................................................................................. 5
2.Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán. ................................................................................ 5
3.Vai trò của công ty chứng khoán. ............................................................................................. 6
4.Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. .................................................................................. 8
4.1.Các nghiệp vụ chính: ............................................................................................................. 8
4.2.Các nghiệp vụ phụ trợ: ........................................................................................................... 9
II. Hình thức phát hành chứng khoán ........................................................................................... 9
1 Đối với cổ phiếu ..................................................................................................................... 10
1.1 Phát hành chứng khoán riêng lẻ .......................................................................................... 10
III.Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. .................................. 12
1.Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán. .......................................................................... 12
2.Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán. ................................................................ 12
2.1.Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: ......................................................................................... 12
2.2.Bảo lãnh theo phương thức dự phòng .................................................................................. 13
2.3.Bảo lãnh với cố gắng cao nhất ............................................................................................. 13
2.4.Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không ............................................................... 13
2.5.Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa ....................................................................... 13
3.Các chủ thể tham gia đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán. ................................................... 14
3.1. Tổ hợp bảo lãnh phát hành .................................................................................................. 14
3.2.Tổ hợp bảo lãnh chính ......................................................................................................... 14
4.Quy trình thực hiện đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán. ...................................................... 14

IV.Đánh giá về hoạt động bảo lãnh phát hành của BSC. ........................................................... 38
1. Những kết quả đạt được ........................................................................................................ 38
2. Hạn chế ................................................................................................................................. 39
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
.............................................................................................................................................................. 40
I.Định hướng phát triển của BSC trong thời gian tới. ................................................................ 40
1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. ............................................... 40
2.Định hướng phát triển của BSC trong thời gian tới ................................................................ 41
II.Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của BSC . .......................... 42
1. Về chỉ đạo điều hành ............................................................................................................ 42
2.Về kinh doanh ........................................................................................................................ 42
3.Về cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ..................................................................................... 42
2
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
4.Về công tác tiếp thị ................................................................................................................ 43
III.Một số kiến nghị ................................................................................................................... 43
1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan .................................................................. 43
2.Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ....................................................................... 43
3. Đối với các trung tâm giao dịch ............................................................................................ 43
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 45
BIÊN BẢN HỌP NHÓM………………………………………………………48
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động đã phần nào thể
hiện được vai trò quan trọng của mình trong việc hỗ trợ các chủ thể phát hành
chứng khoán để huy động vốn. Các nghiệp vụ trên thị trường đã bước đầu hình
thành và phát triển trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán trên
thị trường sơ cấp. Tuy nhiên, do hoạt động của thị trường chứng khoán còn rất
sơ khai, các nghiệp vụ còn khá mới mẻ, thị trường chưa xuất hiện nhiều tổ chức

để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN.
I.Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.Khái niệm công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số nghiệp vụ chính là môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và tư vấn
đầu tư chứng khoán.
2.Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán.
Thứ nhất, chịu ảnh hưởng của thị trường tài chính. TTCK là một bộ phận
của thị trường tài chính do đó những biến động của thị trường tái chính nói
chung và TTCK nói riêng đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động, các
dich vụ và có thể cả lợi nhuận của các công ty chứng khoán
Thứ hai, trình độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý. Các bộ phận của
một công ty chứng khoán bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không
phụ thuộc lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận của CTCK là khác
nhau như môi giới, tự doanh. bảo lãnh phát hành, tư vấn… Do đó mức độ
5
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
chuyên môn hoá và phân cấp quản lý của các CTCK là rất cao và rõ rệt, các bộ
phận có thể tự quyết định hoạt động của mình.
Thứ ba, nhân tố con người giữ vai trò quyết định. Do đặc điểm chuyên
môn hoá cao nên con người cần có những khả năng độc lập trong quyết định,
côngviệc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan
trọng giúpcho sự thành công của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công
ty, tìm kiếmkhách hàng cho công ty và hiểu được tiềm lực của chính những
khách hàng đó do đó góp phần quan trọng cho thành công của công ty.
3.Vai trò của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của

chứng khoán cũng sẽ được các CTCK xác định một cách chính xác, phù hợp với
tổ chức phát hành góp phần bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
- Bên cạnh đó, hoạt động môi giới và tư vấn của các công ty chứng khoán
trên thị trường chứng khoán thứ cấp tạo nên tính thanh khoản cho các chứng
khoán. Các chứng khoán có tính thanh khoản càng cao càng hấp dẫn được công
chúng đầu tư hơn từ đó tạo điều kiên thuận lợi cho sự phát triển của các doanh
nghiệp phát hành chứng khoán trên thị trường.
Đối với cơ quan quản lý thị trường.
Các cơ quan quản lý thị trường có mục tiêu là quản lý và bình ổn thị
trường giúp cho thị trường hoạt động một cách có hiệu quả nhất và trong mục
tiêu đó các công ty chứng khoán có vai trò rất quan trọng là cung cấp các thông
tin cho các cơ quan quản lý để họ thực hiện tốt mục tiêu đó. Việc công khai các
thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp
của các CTCK vì các công ty chứng khoán cần phải minh bạch trong hoạt động
của mình. Nhờ các thông tin này mà các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm
soát và chống các hiện tượng thao túng là lũng đoạn thị trường.
7
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
4.Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
4.1.Các nghiệp vụ chính:
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó công ty chứng khoán
đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tai
SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối
với kết quả giao dịch của mình.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Để thực hiện thành công các đợt phát hành chứng khoán để huy động vốn
tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát
hành và thực hiện bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán ra công chúng.

khách hàng thực hiện mua ký quỹ.
Nghiệp vụ quản lý quỹ:
Là nguồn vốn được hình thành từ nguồn vốn góp của các nhà đầu tư trên
thị trường, được uỷ thác cho các công ty quản lý quỹ đầu tư đầu tư nhằm thu lại
lợi nhuận cho nhà đầu tư.
II. Hình thức phát hành chứng khoán
Việc chào bán chứng khoán ra công chúng để huy động vốn được gọi là
phát hành chứng khoán. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa ra một loại chứng
khoán của một tổ chưc lần đầu tiên phát hành ra công chúng thì gọi là phát hành
lần đầu ra công chúng. Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ
chức đã có chứng khoán cùng loại lưu thông trên thị trường thì gọi là đợt phát
hành chứng khoán bổ sung.
9
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1 Đối với cổ phiếu
1.1 Phát hành chứng khoán riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là hình thức phát hành trong đó đơn vị phát hành chào
bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định với
những điều kiện hạn chế mang tính chất khép kín.
Các công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc
phát hành riêng lẻ với tư cách nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Các công
ty thực hiện phát hành chứng khoán riêng lẻ khi:
+ Công ty chưa đủ tiêu chuẩn để phát hành chứng khoán ra công chúng;
+ Số lượng vốn cần huy động thấp, quy mô huy động chưa cần ở mức rộng
rãi, phạm vi hoạt động vẫn mang tính chất nội bộ, khép kín
+ Phát hành cổ phiếu nhằm mục đích tăng cường các mối quan hệ kinh doanh
hoặc phát hành cho nội bộ cán bộ, nhân viên của đơn vị phát hành.
1.2 Phát hành chứng khoán ra công chúng
Phát hành chứng khoán ra công chúng là hình thức phát hành trong đó
chứng khoán được bán rộng rãi cho quảng đại quần chúng đầu tư ( trong đó phải

+ Phát hành theo phương thức bán lẻ thông qua hệ thống kho bạc Nhà
nước
Đây là phương thức mà hệ thống kho bạc Nhà nước trực tiếp bán trái
phiếu cho các nhà đầu tư (chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình) tại các hệ thống
các quầy giao dịch trên cả nước
+ Phát hành thông qua tổ chức phát hành
Trái phiếu được bán thông qua các công ty chứng khoán, các công ty tài
chính và ngân hàng thương mại…Trường hợp không bán hết trái phiếu, tổ chức
đại lý được trả số trái phiếu còn lại cho Bộ Tài chính
+ Bảo lãnh phát hành
11
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Bảo lãnh phát hành là phương thức phát hành trong đó một hoặc một số tổ
chức bảo lãnh giúp Bộ Tài chính thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi phát
hành trái phiếu chính phủ ra thị trường, nhận mua trái phiếu chính phủ để bán
lại, hoặc mua lại số trái phiếu chnhs phủ còn lại chưa phân phối hết…
Lợi ích phát hành chứng khoán ra công chúng
• Phát hành ra công chúng nhằm huy động vốn
• Phát hành chứng khoán ra công chúng là điều kiện để tham gia niêm yết
trên thị trường tập trung
• Tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
• Nâng cao uy tín, quảng bá hình ảnh
• Giảm chi phí tiếp cận vốn
III.Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
1.Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp đơn vị phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành
Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng
khoán của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán

và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất
định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tụ do chào bán chứng
khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được tỷ
lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
13
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
3.Các chủ thể tham gia đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán.
3.1. Tổ hợp bảo lãnh phát hành
Tổ hợp bảo lãnh phát hành là một nhóm các tổ chức bảo lãnh đứng ra đảm
nhận nghiệp vụ bảo lãnh phát hành nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo việc phân
phối chứng khoán được tiến hành nhanh chóng và có hiệu quả.
3.2.Tổ hợp bảo lãnh chính
Tổ chức này sẽ do đơn vị phát hành lựa chọn. Thẩm quyền của tổ chức
bảo lãnh phát hành chính được quy định trong hợp đồng giữa các tổ chức bảo
lãnh tham gia đợt phát hành.
3.3.Nhóm đại lý phân phối
Bao gồm các công ty chứng khoán tự doanh giúp cho việc phân phối chứng
khoán.
4.Quy trình thực hiện đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Gồm 4 bước cơ bản sau: phân tích đánh giá khả năng phát hành; chuẩn bị
hồ sơ xin phép phát hành; bán chứng khoán ra công chúng; bình ổn và điều hòa
thị trường.
4.1 Phân tích và đánh giá khả năng phát hành
Ngay từ trước khi hợp đồng bảo lãnh phát hành được kí kết, tổ chức bảo
lãnh phát hành cũng bắt đầu tìm hiểu đóng vai trò như 1 đơn vị tư vấn phát
hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ cùng đơn vị phát hành lập nhóm nghiên
cứu tiền khả thi để chuẩn bị phát hành. Nhóm này sẽ bao gồm nhân viên phân
tích của tổ chức bảo lãnh phát hành và các cán bộ của đơn vị phát hành. Nhóm
chuẩn bị sẽ tiến hành những phân tích, đánh giá về khả năng phát hành ra công

hoặc do chính các tổ chức bảo lãnh tiếp xúc với tổ chức bảo lãnh chính để tìm
cơ hội tham gia.
Tổ chức bảo lãnh chính cũng có thể thành lập nhóm bán, bao gồm các đại
lí phân phối. Thông thường các địa lí phân phối được xác định sau khi tổ hợp
bảo lãnh được thiết lập.
15
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Để phân định quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia vào quá trình
bảo lãnh phát hành, các hợp đồng sau phải được ký kết trước khi quá trình phát
hành được khởi động: hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh
phát hành hay còn có thể gọi là cam kết bảo lãnh phát hành, hợp đồng với các
đại lý được lựa chọn( nếu có). Các hợp đồng này sẽ quy định rõ về quyền lợi và
trách nhiệm giữa các bên tham gia quá trình chào bán chứng khoán ra công
chúng. Các hợp đồng này thường cũng sẽ quy định những điều khoản nhằm đảm
bảo hồ sơ đăng kí phát hành và bản cáo bách chứa đựng những thông tin chính
xác và đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của đơn vị
phát hành.
Tại bước này, tổ chức bảo lãnh phát hành cũng phải phối hợp với đơn vị
phát hành để xác định giá chào bán.
Sau khi hoàn tất hồ sơ tổ chức bảo lãnh có thể giúp đơn vị phát hành trình
hồ sơ lên Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Tổ chức phát hành cũng có thể gửi hồ
sơ đăng kí trực tiếp lên cơ quan quản lí Nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Ngoài ra đơn vị bảo lãnh còn phải nộp hồ sơ lên Ủy ban chứng
khoán Nhà nước. Hồ sơ này bao gồm: bản sao giấy phép hoạt động do Ủy ban
chứng khoán Nhà nước cấp, đơn đăng kí làm bảo lãnh phát hành, hợp đồng giữa
các nhà bảo lãnh phát hành (nếu có tổ hợp bảo lãnh), các tài liệu chứng minh tổ
chức bảo lãnh có đủ điều kiện làm bảo lãnh cho đơn vị phát hành
4.3 Phân phối chứng khoán ra công chúng
Sau khi hồ sơ đăng kí phát hành được Ủy ban chứng khoán Nhà nước
chấp thuận, tổ chức bảo lãnh sẽ cùng các đại lí phân phối tiến hành xử lí các

nghiên cứu. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ổn định và bền vững
của thị trường chứng khoán
5.1.2.Môi trường pháp lý
Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường còn rất non trẻ mới đi vào
hoạt động được vài năm gần đây, vì vậy sẽ không thể tránh khỏi các văn bản
17
NHÓM 3 - LỚP 1101BKSC0411 -KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
pháp lý, quy định của các cơ quan quản lý, chính phủ còn nhiều thiếu sót và
chưa chính xác. Do đó, hạn chế sự phát triển của thị trường chứng khoán đất
nước yêu cầu đòi hỏi cần phái có một khung pháp lý phù hợp, thúc đẩy sự phát
triển của thị trường chứng khoán và hoạt động bảo lãnh phát hành của các
CTCK.
5.1.3.Trình độ quản lý, khoa học công nghệ
Trình độ quản lý, khoa học công nghệ cao, hiện đại sẽ là một điều kiện rất
thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Các hoạt động của công
ty chứng khoán hoạt động gần như độc lập với nhau và có khả năng tự quyết
định hoạt động của mình vì thế cần phải có sự quản lý và khoa học công nghệ
hiện đại giúp cho hoạt động của các công ty chứng khoán hoạt động có hiệu quả.
5.1.4.Khách hành và đối thủ cạnh tranh
Khách hành của các tổ chức bão lãnh phát hành là các tổ chức phát hành
chứng khoán vì vậy muốn hoạt động bảo lãnh phát hành đạt hiệu quả thì các tổ
chức bảo lãnh phải hiểu hoạt động của các tổ chức phát hành và đối thủ cạnh
tranh trong hoạt động đó.
5.2. Nhân tố bên trong:
5.2.1. Nhân tố về khả năng tài chính
Khả năng tài chính là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt
động của CTCK, CTCK sẽ hoạt động một số hoặc tất cả các nghiệp vụ là tuỳ
thuộc vào khả năng tài chính của công ty. Thông thường các CTCK thường phát
triển chmình một thế mạnh riêng trên thị trường nhằm tận dụng có hiệu quả nhất
khả năng tài chính của chính công ty và thế mạnh do mình tạo ra.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status