Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng - Pdf 69

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nớc và xây
dựng
I. đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy
điện nớc và xây dựng
1.1. Những u điểm cơ bản
Hơn 10 năm cùng với sự trởng thành và phát triển của ngành xây dựng Việt
Nam, Công ty LMĐN và XD thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội đã không
ngừng lớn mạnh và đạt đợc nhiều thành tích trong công tác sản xuất và quản lý tài
chính. Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bớc thực hiện một mô hình quản lý và
hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động, với quy mô, đặc điểm
của Công ty trong nền kinh tế thị trờng. Chính vì vậy mà Công ty có thể chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có một vị trí vững chắc, có uy tín trên thị tr-
ờng xây dựng. Để có đợc những thành tựu đó đòi hỏi một sự nỗ lực, cố gắng không
ngừng của Ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty, trong đó có
sự đóng góp không nhỏ của Phòng kế toán.
Công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn với địa bàn hoạt động rộng khắp,
có nhiều Xí nghiệp và nhiều công trình ở xa trụ sở Công ty. Vì vậy, việc tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là thích hợp, đảm bảo sự chỉ
đạo kịp thời của kế toán trởng cũng nh sự quản lý chặt chẽ ở các xí nghiệp, các
công trình trên các địa bàn khác nhau, đồng thời nó cũng phát huy hết khả năng
chuyên môn của bộ phận kế toán xí nghiệp, công trình.
Hình thức kế toán đợc áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật ký chung. Tận
dụng những u điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, ghi chép, dễ
áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán, Phòng kế toán Công ty và xí nghiệp đều
đã đa máy vi tính vào phục vụ cho công tác kế toán. Với đội ngũ cán bộ nhân viên
có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc nên mặc dù Công ty có
quy mô khá lớn, số lợng nghiệp vụ phát sinh tơng đối nhiều và phức tạp, song
Phòng kế toán Công ty vẫn thực hiện tốt công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý,

kinh tế trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, Bộ Tài chính đã ban
hành 4 chuẩn mực kế toán đầu tiên của Việt Nam tại Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các
thành phần kinh tế trong cả nớc từ ngày 1/1/2002 và ban hành Thông t số 89/TT-
BTC ngày 9/10/2002 hớng dẫn kế toán 4 chuẩn mực mới. Trong 4 chuẩn mực đầu
tiên này, có thể thấy Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho; Chuẩn mực số 03- TSCĐ hữu
hình ảnh hởng rất lớn đến công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Chẳng hạn nh ở Chuẩn mực số 03 quy định: đối với công cụ dụng cụ thuộc
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
loại phân bổ từ hai lần trở lên nếu phân bổ dần trong năm tài chính thì hạch toán
vào TK 142 còn nếu phân bổ dần có liên quan đến nhiều năm, giao thoa của nhiều
năm thì hạch toán vào TK 242; đối với chi phí sản xuất chung cố định, không phải
tất cả đều tính vào giá thành mà chỉ đợc ghi vào TK 154 theo mức công suất bình
thờng còn chi phí không hợp lý thì sẽ trừ vào giá vốn... và hiện nay đã có thêm 6
chuẩn mực kế toán mới. Tuy nhiên, công ty vẫn cha sẵn sàng vận dụng chế độ kế
toán mới vào công tác kế toán tại công ty.
1.2.2. Phơng pháp kế toán khoản chi tạm ứng nội bộ giữa công ty và đội cha
đúng chế độ
Mô hình kế toán giữa công ty và các đội là mô hình khoán tập trung. Do đó,
giữa đội và công ty tất yếu phát sinh các khoản tạm ứng cho thi công công trình.
Theo chế độ, mối quan hệ này mang tính chất tạm ứng nội bộ và đợc hạch toán vào
TK 141. Tuy nhiên, kế toán công ty quan niệm đội nh một đơn vị cung cấp dịch vụ
bên ngoài và hạch toán các khoản tạm ứng này vào TK 3311- Tạm ứng thi công
công trình. ở đây có sự sai lầm bản chất trong việc sử dụng tài khoản để theo dõi
tạm ứng. Mặc dù sai lầm này không ảnh hởng đến quy mô của chi phí sản xuất nh-
ng việc ghi nhận sai trên tài khoản này sẽ dẫn đến hạch toán sai phơng pháp, từ đó
làm sai lệch thông tin kế toán cung cấp cho quản lý, gây khó khăn cho công tác
quản lý tiền tạm ứng.
1.2.3. Tốc độ luân chuyển chứng từ từ các đội thi công về công ty còn chậm.
Do đặc điểm của ngành xây lắp, công ty thờng có các công trình thi công ở

BT 1: Từ Phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1522: Vật liệu xuất thẳng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 3311: Tạm ứng thi công công trình
BT 2: Từ Phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 1522: Vật liệu xuất thẳng
Việc làm này mặc dù không ảnh hởng đến lợng vật liệu tồn, xuất nhng mang
nặng tính hình thức, làm tăng khối lợng công tác kế toán, lãng phí lao động kế toán
và phức tạp khối lợng công việc quản lý.
1.2.5. Không trích trớc tiền lơng phép của công nhân sản xuất.
Về khoản mục này, kế toán Công ty không trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất. Số lợng công nhân trong biên chế của Công ty không phải là
nhiều, nên chi phí về tiền lơng nghỉ phép sẽ không lớn. Tuy nhiên, do đặc điểm của
ngành xây lắp là chịu ảnh hởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên, thi công chủ yếu
vào mùa khô, nên khối lợng công nhân nghỉ theo mùa rất lớn, nếu không trích trớc
lơng phép thì vào thời điểm đó khoản lơng phép này sẽ ảnh hởng rất lớn đến chi phí
sản xuất trong kỳ. Mặt khác, nếu làm đợc việc đó thì có tác động rất lớn đến tâm lý
ngời lao động và đảm bảo tính xã hội trong việc sử dụng lao động.
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
1.2.6. Không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công.
Hiện nay, ở Công ty LMĐN và XD, xí nghiệp Cơ giới và kinh doanh vật t thực
hiện nguyên tắc mua bán nội bộ khi phục vụ máy thi công cho các đội xây lắp. Do
đó, theo chế độ công ty phải hạch toán nội bộ đối với khoản thuê máy này của các
đội trên tài khoản 623 (chi tiết cho từng công trình). Thế nhng, khoản mục chi phí
này kế toán công ty lại hạch toán vào TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Sở dĩ,
công ty hạch toán khoản chi phí này vào TK6277 bởi do các đội không có máy thi
công, khi có nhu cầu sử dụng, các đội sẽ thuê máy của các xí nghiệp trong nội bộ
công ty hoặc từ bên ngoài, nên công ty coi chi phí sử dụng máy thi công đối với các

nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán giá thành sản phẩm. Cơ sở của đối
tợng tập hợp chi phí là mục đích quản lý chi phí và tính giá thành. Còn cơ sở của
việc xác định đối tợng tính giá thành là kỹ thuật và tổ chức sản xuất. Giá thành sẽ
không phát huy đầy đủ vai trò thông tin nếu đối tợng tính giá không đợc xác định
đúng.
Hiện nay, chi phí sản xuất của Công ty đợc tập hợp theo từng đội thi công và
chi tiết theo từng công trình hay HMCT tuỳ theo cách thức nghiệm thu, bàn giao mà
công ty đã ký kết với chủ đầu t trong hợp đồng giao thầu. Do đó, các công trình do
công ty thi công có công trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng công
trình, có công trình lại tập hợp theo từng hạng mục của công trình đó. Cách hạch
toán chi phí này là đúng so với các quy định về tập hợp cũng nh quản lý chi phí
nhằm phục vụ cho công tác thanh quyết toán công trình với chủ đầu t. Tuy nhiên,
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trờng xây lắp hiện nay, các đơn vị luôn
có xu hớng quản lý chi tiết các khoản chi phí phát sinh nhằm tìm biện pháp tối u
giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Cách hạch toán của công ty mới chỉ thoả
mãn yêu cầu thanh toán với chủ đầu t (chủ đầu t nghiệm thu theo công trình thì đối
tợng tập hợp chi phí là công trình, chủ đầu t nghiệm thu công trình theo HMCT thì
đối tợng tập hợp chi phí là từng HMCT của công trình đó) mà không đáp ứng đợc
yêu cầu phân tích, quản lý chi phí trong nội bộ công ty, không phù hợp với cách
thức quản lý hiện đại. Có thể thấy công ty cũng nh đại đa số các doanh nghiệp Việt
Nam cha sẵn sàng áp dụng chế độ kế toán quản trị trong công tác tài chính kế toán
của doanh nghiệp mình.
1.2.9. Không theo dõi các khoản chênh lệch chi phí thực tế so với định mức.
Do đặc điểm của tổ chức thi công xây lắp, quá trình sản xuất và hạch toán nhất
thiết phải lập dự toán, trong quá trình thực hiện, phải luôn lấy dự toán này làm thớc
đo. Tuy nhiên, kế toán công ty không theo dõi các khoản chênh chệch giữa chi phí
thực tế so với dự toán mà chỉ kiểm tra cho toàn bộ khối lợng chi phí phát sinh trên
phạm vi tổng thể công trình. Bởi vật, cuối mỗi kỳ hạch toán chi phí, thông tin mà kế
toán phục vụ cho quản lý chi phí thờng có chất lợng không cao, đòi hỏi công ty cần
có những biện pháp thích ứng khắc phục những hạn chế đó.

cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nớc và Xây dựng
Công ty thờng xuyên thi công nhiều công trình trong năm, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nhiều với mật độ dày đặc. Kế toán công ty đã phản ánh các nghiệp vụ
một cách tơng đối đầy đủ và kịp thời. Những thông tin mà kế toán đa ra không
những đáp ứng đợc sự quan tâm của những đối tợng bên ngoài công ty mà còn phục
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
vụ đắc lực cho các quyết định của giám đốc. Tuy nhiên, có một số vấn đề cần kiện
toàn và củng cố, phát huy hơn nữa vai trò giám đốc và kiểm tra của hạch toán kế
toán.
2.2.1. Công ty cha áp dụng chế độ kế toán mới
Công ty cần nghiên cứu và áp dụng chế độ mới vào công tác kế toán của
doanh nghiệp mình để phù hợp với chế độ và hoà nhập vào sự phát triển chung của
đất nớc và thế giới.
2.2.2. Phơng pháp kế toán khoản chi tạm ứng nội bộ giữa công ty và đội cha
đúng chế độ
Kế toán hiện đang sử dụng sai mục đích của TK 3311, thiết nghĩ kế toán nên
sử dụng TK 141- Tạm ứng (chi tiết TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ) để theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ giữa Công ty và đội. Tài khoản này đ-
ợc mở chi tiết cho từng công trình hay HMCT.
2.2.3. Tốc độ luân chuyển chứng từ từ các đội thi công về công ty còn chậm.
Để giải quyết tình trạng chứng từ luân chuyển từ đội lên Phòng kế toán công
ty chậm, tập trung vào cuối tháng, công ty nên có hình thức khen thởng hoặc kỷ luật
đối với kế toán đội hoàn thành tốt cũng nh cha hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác,
trong đơn xin tạm ứng mua vật liệu, cần xác định rõ thời hạn thanh toán tạm ứng.
Một phơng án khác đó là công ty cần đa ra một khoản thời gian nhất định yêu cầu
các đội phải hoàn chứng từ về công ty để kế toán công ty tiến hành công tác hoàn
ứng, tập hợp và phân bổ chi phí phục vụ việc tính giá thành sản phẩm. Khoảng thời
gian đó không phải là cứng nhắc mà có thể lu động theo địa điểm thi công công

xuất. Biên bản đợc lập nh sau:
Công ty LMĐN và XD Biên bản giao nhận vật t
Ngày.... tháng.... năm....
Chúng tôi gồm:
Ông (bà)................................................; Địa chỉ: Bộ phận cung ứng.
Ông (bà)................................................; Địa chỉ: Bộ phận sản xuất.
Đã tiến hành bàn giao số lợng vật t sau đây:
STT Quy cách, chủng loại vật t Đơn vị tính Số lợng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 3.2 - Biên bản giao nhận vật t
Nh vậy, cán bộ cung ứng vật t sau khi mua hàng có thể đa vật t về thẳng chân
công trình. Biên bản đợc lập tại chỗ. Sau đó, chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng
kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
Khi đó, kế toán vật t chỉ cần vào sổ kế toán với một bút toán duy nhất:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá cha có thuế GTGT)
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 1413- Tạm ứng thi công công trình
2.2.5. Không trích trớc tiền lơng phép của công nhân sản xuất.
Thiết nghĩ, để đảm bảo sự ổn định và hợp lý của chi phí sản xuất trong kỳ và
đảm bảo lợi ích của ngời lao động cũng nh sự phát triển của Công ty, hàng tháng kế
toán phải tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân vào chi phí sản
xuất chung nh sau:
Nợ TK 627(6271)
Có TK 335
Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lơng phép phải trả
cho công nhân và định khoản nh sau:
Nợ TK 335
Có TK 334

trong sản xuất:
Nợ TK 111, 334... : Phần thiệt hại cá nhân phải bồi thờng
Có TK 154: chi tiết khắc phục thiệt hại, sửa chữa sản phẩm hỏng
2.2.8. Không tập hợp chi phí cho từng hạng mục công trình
Công ty nên tiến hành tập hợp chi phí theo từng HMCT. Nh vậy, đối tợng tập
hợp chi phí của Công ty có thể là toàn bộ từng công trình, nhóm HMCT và từng
HMCT. Và khi đó, việc tính giá thành của một hạng mục trong công trình sẽ trở nên
dễ dàng hơn. Điều này có tác dụng tốt cho công tác quản lý phân tích, quản lý chi
phí nội bộ để ngày một nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2.9. Không theo dõi các khoản chênh lệch chi phí thực tế so với định mức.
Phơng pháp tính giá thành theo định mức rất phù hợp với đặc điểm của ngành
xây lắp. Phơng pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất phát
sinh vợt quá mức quy định, từ đó tăng cờng phân tích và kiểm tra kế hoạch giá
thành. Tuy nhiên khi áp dụng phơng pháp này để tính giá thành, kế toán cần lập
bảng kê chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức.
Bảng kê chênh lệch chi phí
Công trình: ..............
Quý ....... năm...........
Khoản mục Định mức Thực tế Chênh lệch
Bảng 3.3 - Bảng kê chênh lệch chi phí
Trên cơ sở tập hợp chi phí chênh lệch so với định mức, tiến hành xây dựng một
hệ thống định mức cho phù hợp với tình hình thực tế và những biến động của thị tr-
ờng.
2.2.10. Công ty không sử dụng Thẻ tính giá thành sản phẩm
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Để đáp ứng đợc yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục
chi phí, Công ty nên lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Thẻ
tính giá thành cần đợc lập riêng cho từng cho từng công trình và theo các khoản
mục chi phí sản xuất xây lắp theo mẫu sau:
thẻ tính giá thành

xây lắp dở
dang đầu
kỳ
Chi phí xây
lắp phát
sinh trong
kỳ
Chi phí
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
Tổng
giá
thành
1
2
Chung c BĐ Linh Đàm
(NO06AB)
-CP nguyên vật liệu trực tiếp
-CP nhân công trực tiếp
-CP sử dụng máy thi công
-CP sản xuất chung
T1- Nội Bài
.......
Cộng
Bảng 3.5. Báo cáo giá thành
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Căn cứ vào báo cáo giá thành, kế toán có thể tiến hành phân tích giá thành và
các yếu tố chi phí, tìm ra nguyên nhân để đa ra biện pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
+ Công ty nên tích cực mở rộng mạng lới nhà cung cấp nguyên vật liệu để có
đợc nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu mới, gần các công trình thi công chất lợng
tốt, giá rẻ, thực hiện quá trình cung cấp một cách ổn định, thờng xuyên.
+ Công ty cần quan tâm đến các biện pháp để giảm hao phí đến mức thấp nhất
trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật t cũng nh không để
vật t bị hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp nh: triệt để khai thác nguồn vật liệu mua
ngoài giao thẳng cho công trình để giảm bớt đợc các khoản chi phí vận chuyển, lu
giữ, bảo quản; tìm nhà cung cấp gần; lựa chọn phơng tiện vận chuyển thích hợp;
theo dõi, giám sát việc vận chuyển một cách sát sao, tránh lãng phí nhiên liệu xe,
máy, phơng tiện vận chuyển.
+ Trên cơ sở khối lợng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao vật liệu cho
từng tổ sản xuất. Yêu cầu họ phải chấp hành về định mức nguyên vật liệu nhng phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng công trình.
+ Có chế độ khen thởng, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tập thể tiết
kiệm đợc hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, nâng cao ý thức tiết
kiệm vật t của mỗi công nhân.
* Sử dụng lao động có hiệu quả và tăng năng suất lao động:
+ Công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học.
Các khối lợng công việc cần đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản
xuất bị ngắt quãng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc vật t phải đợc vận chuyển đến
công trình một cách kịp thời và đầy đủ về số lợng.
+ Đối với các công trình ở xa, Công ty cần khai thác nguồn lao động tại địa
phơng mà Công ty đang tiến hành thi công để giảm bớt chi phí di chuyển lao động,
hạn chế khó khăn trong sinh hoạt do ở xa gia đình của công nhân. Tuy nhiên, do
chất lợng của lao động địa phơng thờng không đảm bảo, do đó, ngoài việc tuyển
chọn lao động một cách kỹ lỡng, Công ty phải xây dựng quy chế sử dụng lao động
một cách cụ thể, đảm bảo lợi ích của ngời lao động và của Công ty.
+ Ngoài ra, Công ty nên nắm bắt những kỹ thuật mới để ứng dụng vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty nên tăng cờng sử dụng các biện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status