Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí kinh doanh của công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội - Pdf 18

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có rất nhiều biến động
lớn . Sự chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị tr-
ờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quan
hệ thị trờng , thúc đẩy hoạt động kinh doanh thơng mại nói chung , kinh doanh du
lịch dịch vụ nói riêng .
Bớc vào cơ chế thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau và tự
hạch toán kinh doanh độc lập . Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay, mục tiêu quan trọng hàng đầu khi bớc vào hoạt động kinh
doanh vẫn là lợi nhuận . Từ đó ,vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là làm thế nào để
đạt mức lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất . Để có quyết định đúng đắn phục
vụ hoạt động kinh doanh , thông tin kế toán về chi phí có vai trò rất quan trọng
giúp cho các nhà lãnh đạo đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh .
Hơn nữa , hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch có tính chất thời
vụ , sản phẩm dịch vụ phong phú đa dạng vì vậy. Việc tập hợp chi phí để tính giá
thành có vai trò quan trọng
Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam dờng nh rơi vào tình trạng không thống
nhất trong cách hạch toán . Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì việc xác định tài
khoản chi phí kinh doanh có nội dung không đồng nhất gây khó khăn cho các
nhà quy hoạch tổng thể . Cho nên việc nghiên cứu hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí kinh doanh - đề tài mà em nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng và thiết thực
là :
- Đối với doanh nghiệp : Việc xác định hợp lý các chi phí kinh doanh sẽ đảm
bảo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính xác giúp các nhà lãnh đạo trong
việc ra quyết định của mình đợc đúng đắn .
- Đối với cơ quan quản lý nhà nớc : Xác định chính xác khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp .

Nội dung của đề tài.
Phần I : Cơ sở lý luận của công tác hạch toán chi phí kinh doanh du lịch
dịch vụ.

Trờng hợp trên đã gây những bất lợi trong kinh doanh hoặc gây lãng phí do sử
dụng các yếu tố sản xuất với công suất thấp làm chi phí cố đinh trong giá thành
sản phẩm tăng lên dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp . Ngợc lại nếu các yếu tố sản
xuất bị sử dụng quá tải sẽ gây nên tình trạng căng thẳng trong kinh doanh , làm
ảnh hởng đến chất lợng phục vụ , gây ấn tợng không tốt cho du khách đặc biệt là
du khách nớc ngoài . Chính vì vậy , muốn phát triển thị trờng du lịch phải coi
trọng chữ tín , không chạy theo lợi nhuận trớc mắt là tuỳ tiện tăng giá dịch vụ .
5) Đối tợng phục vụ của ngành du lịch luôn di động và rất phức tạp , số lợng
khách cũng nh số ngày lu lại của khách luôn biến động , tổ chức hoạt động kinh
doanh du lịch mang tính phân tán và không ổn định . Cho nên vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp du lịch là phải theo dõi chi tiết , thờng xuyên từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và hạch toán kinh doanh phù hợp , chính xác .
6) Kinh doanh du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều ngành
hoạt động khác nhau nh :
Kinh doanh hớng dẫn du lịch
Kinh doanh hàng hoá.
Kinh doanh vận tải.
Kinh doanh khách sạn.
Hoạt động sản xuất trong du lịch
Hoạt động xây lắp .
Hoạt động sản xuất hàng mỹ nghệ .
Do đó phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí cho phù hợp .
II ) Khái niệm chi phí và nội dung các khoản chi phí du lịch .
1) Khái niệm chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh trong du lịch là thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động, kinh
doanh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ phục vụ khách du
lịch .
Chi phí kinh doanh dịch vụ trong du lịch đợc chia làm hai loại : Chi phí trực
tiếp và chi phí quản lý chung . Phù hợp với đặc điểm hoạt động trong du lịch giá

2.1.3 Kinh doanh vận chuyển.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, việc vận chuyển khách du lịch đi thăm
quan theo tuyến du lịch có ý nghĩa rất lớn . Các chi phí trực tiếp đợc tính cho dịch
vụ này gồm .
Chi phí vật liệu trực tiếp : nguyên liệu, dầu mỡ và các vật liệu khác
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng ( KPCĐ, BHXH,BHYT ) , tiền
thởng trong lơng của lái xe , phụ xe.
Khấu hao của phơng tiện vận tải
Trích trớc chi phí săm lốp
Chi phí sửa chữa phơng tiện vận tải
Lệ phí giao thông
Tiền mua bảo hiểm xe
Chi phí trực tiếp khác : thiệt hại đâm , đổ và khoản bồi thờng thiệt hại .
2.2 Nội dung chi phí quản lý trong kinh doanh du lịch
ở các đơn vị kinh doanh du lịch chi phí quản lý là các chi phí gián tiếp và có
tính chất chung trong toàn doanh nghiệp . Chi phí này đợc tập hợp cho mọi hoạt
động : kinh doanh dịch vụ , kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá...
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh , chi phí
quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hạch toán chi tiết theo nội dung
khoản mục chi phí nh :
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý doanh
nghiệp .
Chi phí vật liệu , dụng cụ , đồ dùng cho văn phòng .
Khấu hao tài sản cố định .
Thuế môn bài , thuế nhà đất .
Chi phí sửa chữa tài sản cố định .
Lãi tiền vay phải trả .
Tiền điện thoại , điện tín
Chi phí hội nghị tiếp khách .

tiêu chuẩn phân bổ cho thích hợp . Khi chọn tiêu chuẩn phân bổ cần đảm bảo các
yêu cầu sau :
+ Tiêu chuẩn phân bổ chi phí phải có mối quan hệ kinh tế với các chi phí cần
phân bổ.
+ Đảm bảo tơng quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ , đơn giản nhng bảo
đảm tính chính xác .
Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Chi phí phân bổ
Hệ số chi phí = ---------------------------
Tiêu chuẩn phân bổ
Phân bổ chi phí cho từng đối tợng chi phí :
Chi phí phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ Hệ số
Cho từng đối tợng = cho từng đối tợng * phân
Tập hợp chi phí tập hợp chi phí bổ

5) Hạch toán chi phí trong kinh doanh du lịch .
5.1 Hạch toán chi phí trực tiếp
5.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu đợc sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của ngành kinh
doanh khách sạn , du lịch và dịch vụ. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt ( kinh doanh hàng ăn, kinh
doanh vận chuyển ...) thì đợc hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó . Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể tách
riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp đễ phân bỗ chí phí cho
các đối tợng liên quan
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 ''
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp '' . Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí .
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d .

Nợ TK 622 Chi tiết theo bộ phận
Có TK 334 Số tiền lơng thực tế phải trả CNV trực tiếp
Các khoản trích theo lơng ( Phần trích vào chi phí ) : Bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định đợc kế toán ghi :
Nợ TK 622 Chi tiết theo bộ phận
Có TK 338 Các khoản trích theo lơng của CNV trực tiếp
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
Do hoạt động của doanh nghiệp mang tính thời vụ nên khi trích tiền công và
chi phí kế toán ghi :
Nợ TK 622 Chi tiết theo bộ phận
Có TK 335 Tiền lơng trích trớc
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
tính giá thành theo từng đối tợng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 Chi tiết theo từng bộ phận
Có TK 622 Chi tiết theo từng bộ phận
1.5.1.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm , thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung trong kinh doanh du lịch cũng đợc tái hợp vào tài
khoản 627 '' Tài khoản 627 đợc mở chi tiết theo từng khoản mục bao gồm : chi
phí nhân viên phân xởng , chi phí vật liệu ,công cụ, dụng cụ sản xuất, khấu hao tài
sản cố định , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ ,
kế toán căn cứ vào tiêu thức phân bổ đã lựa chọn để phân bổ cho từng loại hoạt
động.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d
Tài khoản 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản sau:
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 Chi phí vật liệu

Các chi phí phải trả ( trích trớc ) khác tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch... đợc ghi nh sau:
Nợ TK 627 Chi tiết theo từng bộ phận
Có TK 335 Chi tiết chi phí phải trả
Phân bổ các chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất chung :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status