Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực với mục tiêu tạo động lực làm việc cho ngưòi lao động tại Khách sạn NIKKO Hà Nội - Pdf 28

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Bài viết đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban Giám đốc cùng các anh chị phòng
nhân sự Khách sạn NIKKO,Hà Nội và đặc biệt có sự chỉ bảo chu đáo của Ths
Hoàng Thị Lan Hơng- giảng viên trờng đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội,
Em xin chân thành cảm ơn!
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học. Ngành công nghiệp không khói- Du lịch đang trên đà khởi sắc.Nó đang
đóng góp một phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân, không nhứng thế Du
lịch còn mang lại sự giao lu về chính trị, văn hoá giữa các quốc gia trên thế giới,
là một trong những động lực thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kĩ thuật,giao lu giữa
các nền văn hoá khác nhau và hợp tác đầu t cùng phát triển
Trong xu thế phát triển chung của Du lịch Thế Giới,Khu vực Châu á Thái
Bình Dơng đuợc coi là một điểm nóng về tốc độ tăng trởng Du lịch với tỉ lệ tăng
trởng về số lợng khách Quốc Tế và nội địa khá cao. Việt Nam là môt quốc gia
nằm trong khu vực có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên Du lịch phong phú,đa
dạng với cơ cấu dân số trẻ,nguồn nhân lực rồi rào là điều kiện tốt để phát triển
ngành Du lịch.
Trong những năm qua Du lịch Việt Nam đã có những thành công đáng kể-
ngày càng trở thành điểm Du lịch hấp dẫn,thân thiện, an toàn. Có đợc kết quả đó
phải kể đến các doanh nghiệp Khách sạn đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh
với nớc ngoài kinh doanh rất hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại Khách sạn NIKKO Hà Nội em nhận thấy công
tác quản lý nhân lực có một ý nghĩa rất lớn tác động mạnh đến hiệu quả kinh
doanh của Khách sạn. Vì vậy em chọn đề tài :Thực trạng và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực với mục tiêu tạo động lực làm việc
cho ngòi lao động tại Khách sạn NIKKO Hà Nội

Chủng loại dịch vụ trong các Khách sạn là khác nhau tuỳ thuộc vào thứ
hạng Khách sạn. Nhung dù là Khách sạn hạng nào thì cũng kinh doanh dịch vụ l-
u trú,giặt là, điện thoại và cung cấp thông tin
Ngày nay nhu cầu đi du lịch ngày càng cao đòi hỏi chủng loại dịch vụ
phong phú, đa dạng và chất lợng cao thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng.Trong khi đó khách hàng yêu cầu ngày càng khắt khe hơn về vấn đề vệ sinh
va àn toàn. Khách sạn thứ hàng càng cao thì số lợng dịch vụ và mức độ yêu cầu
đảm bảo cho du khách chặt chẽ hơn nhiều.
1.1.2.Khái niệm hoạt động kinh doanh Khách sạn và đặc điểm của hoạt động
kinh doanh Khách sạn.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động kinh doanh Khách sạn.
Hoạt động kinh doanh Khách sạn là hoạt động kinh doanh của một loại
hình dịch vụ nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ lu trú, ăm uống và dịch vụ bổ sung
thoả mãn nhu cầu khách hàng tại cấc điểm du lịch nhằm thu đợc lợi nhuận.
Nhu cầu của khách du lịch là nhu cầu cao cấp, nó đợc thể hiện khi nhu
cầu vật chất cao hơn mức sống bình thờng, khách hàng có khuynh hớng xếp
mình vào đẳng cấp cao hơn. Nhu cầu của khách Du lịch có tính chất tổng hợp
bao gồm nhu cầu thiết yếu, đặc trng và bổ sung.Nhu cầu bổ sung nằm ngoài 2
nhu cầu trên,nó phát sinh trong chuyến hành trình du lịch đòi hỏi cầm phải thoả
mãn, nó mang yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô, giữ chân
khách và sự tồn tại lâu dại của Khách sạn. Nên mỗi Khách sạn muốn có vị trí đặc
biệt trong lòng khách hàng phải tạo đợc uy tín cho khách bằng cách không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lợng dịch vụ bổ sung.
1.1.2.2.Các đặc điểm của hoạt động kinh doanh Khách sạn.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch.
Đặc điểm của tài nguyên trong vùng ảnh hởng rât lớn đến ý tởng của nhà
kinh doanh, các nhà t vấn nghiên cứu đặc thù của tài nguyên du lịch để t vấn cho

sạn, nếu kinh doanh không hơp lý, chính sách sản phẩm không hiệu quả
làm cho giá trị của tài nguyên có phần giảm đi. Nên khi tiến hành xây
dựng Khách sạn phải chú ý đến thị trờng khách cho dài hạn, không nên
chỉ đầ t cho ngắn hạn. Phải có chính sách phát triển tài nguyên, khai thác
giá trị của nó để phát triển kinh doanh.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng vốn đầu t tơng đối cao.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do yêu cầu của cạnh tranh, nhu cầu cao cấp của khách du lịch đòi hỏi
Khách sạn phải có chất lợng dịch vụ cao, trang thiết bị hiện đại, thẩm mĩ, an toàn
và vệ sinh, hơn nữa chi phí để xây dựng Khách sạn một Khách sạn không chỉ
đầu t vào các thiết bị trong phòng ngủ mà còn đầu t vào các dịch vụ khác đảm
bảo tính tổng hợp của sản phẩm và chi phí đa Khách sạn vào hoạt động bao gồm:
chi phí tuyển chọn nhân viên, thuê kỹ s thiết kế...Ngoài ra còn chi phí điện nớc,
nối mạng, không gian, môi trờng xung quanh, chi phí đất đai, giải phóng mặt
bằng...nên vốn đầu t cho Khách sạn cao ngay từ ban đầu, hơn nữa các Khách sạn
ra đời sau phải vợt trội hơn các Khách sạn khác,tức là khi đầu t phai tính đến sự
luôn mới mẻ khi đa vào hoạt động.
Không những thế vốn đầu t tiếp theo liên tục tăng, do phải cạnh tranh và yêu cầu
ngày càng cao của ngời tiêu dùng về chất lợng dịch vụ nên chi phí không theo
định mức mà thay đổi liên tục trong quá trình sử dụng để hớng tới các thị trờng
cao cấp hơn nhằm mở rộng quy mô kinh doanh. Hơn nữa phải thờng xuyên duy
trỉ bảo dỡng cơ sở vật chất kỹ thuật ở mức tốt nhất.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng lao động trực tiếp cao.
Sản phẩm của Khách sạn chủ yếu là dịch vụ, có tính vô hình, không dập
khuôn mà thay đổi theo mỗi lần tiêu dùng của khách. Nó phụ thuộc vào
nhu cầu của khách, mà nhu cầu của họ thay đổi theo thời gian nên khả
năng cơ giới hoá, tự động hoá là khó.
Do lao động trong Khách sạn có tíng chuyên môn hoá cao nên khả năng

Khách sạn nhằm đạt đợc mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó.
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý nhân lực.
1.2.2.1Hoạch định nguồn nhân lực.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
8
Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng
Ra quyết định tuyển dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạch định nguồn nhân lực là việc xác định nhu cầu nhân lực trong một
giai đoạn nào đó phù hợp vơí chiến lợc phát triển hoặc chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có.
Hoạch định nguồn nhânlực dựa vào các yếu tố sau:
-Quy mô sản xuất, hớng phát triển của doanh nghiệp.
-Phân tích nguồn nhân lực hiện tại.
-Công nghệ mới kỹ thuật mới.
-Sự biến động về nguồn nhân lực (về hu, chuyển đi, đi học..).
Công tác này bao gồm:
+Xác định nhu cầu lao động (tăng hoặc giảm) trong từng thời kỳ kinh doanh.
Trong đó cần dự kiến cả nhu cầu về chức danh, chất lợng, chế độ đãi ngộ, mức
độ trách nhiệm.
+Đề ra các chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu cầu lao động đã dự kến. Chú ý
xác định nguồn cung ứng nhân lực và khả năng thuyên chuyển nhân lực khi cần
thiết.
+Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động
xảy ra.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh Khách sạn mang tính thời vụ nên
nhu cấu sử dụng lao động các thời kỳ trong năm là khác nhau. Bởi vậy công tác
hoạch định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, tạo cho khách hàng có cảm giác phục vụ tận tình chu đáo
và ngày càng tốt hơn.

-Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển: thông qua việc thu thập và xem xét hồ sơ để
chọn ra những ứng cử viên đạt yêu cầu so với thông báo đề ra.
-Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề: hội đồng tuyển dụng sẽ có sự tiếp súc
trực tiếp với ứng cử viên thông qua phỏng vấn để tìm hiểu kỹ hơn về thí sinh
nhằm lựa chọn đợc nhân viên thích hợp với chức danh cần tuyển. Đối với chức
danh nh nhân viên lễ tân, bàn, bếp, cần phải kiểm tra tay nghề để khẳng định về
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
10
Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng
Thử việc
Kiểm tra sức khoẻ
Ra quyết định tuyển dụng
Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển
Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề
ký hợp đồng lao động
Ưng
cử
viên
bị loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên môn. Mục đích của phỏng vấn kiểm tra tay nghề là đa ra kết luận với ng-
ời tham gia dự tuyển về mặt trình độ học vấn, hoặc trình độ nghiệp vụ và ngoại
ngữ. Trong một số công việc yêu cầu về ngoại hình nh lễ tân, nhân viên
Marketing, nhân viên bàn, là những bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách nên cần
có ngoại hình a nhìn thì thông qua khâu này sẽ chọn lọc đợc.
-Kiểm tra sức khoẻ: ứng cử viên đợc lựa chọn ở bớc trên cần phải kiểm tra
sức khoẻ ở các cơ sở y tế tin cậy thờng là những bệnh viện lớn do Khách sạn chỉ
định. Trớc hết là để khẳng định khẳ năng làm việc ổn định, lâu dài của nhân viên
mới, ngoài ra còn đảm bảo không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da
(hắc lào, ghẻ lở, hoa liễu, hôi nách..).

Nhng dù phỏng vấn dới hình thức nào thì việc tuyển chon trong Khách sạn
cũng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+Phải thông báo rộng, tạo cơ hội để tất cả mọi ngời có thể thi vào vị trí
còn trống, không kể tầng lớp xã hội, nguồn gốc miễn sao họ hội tụ đủ tiêu chuẩn
để làm việc.
+Có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thống nhất đảm bảo tính khách quan.
+ Có quy định, quy tắc giám sát tiêu chuẩn thi tuyển rõ ràng nghiêm minh
đợc thực hiện từ 2 phía: ngời thi và ngời tuyển dụng.
1.2.2.3.Bố trí và sử dụng nhân viên.
Trong quá trình tuyển chọn nhân viên trong Khách sạn đã phải tuyển chọn
theo từng khu vực nghiệp vụ nên quá trình bố trí và sử dụng nhân lực phải theo
đúng mục tiêu tuyển chọn. Nếu việc sủ dụng lao động không đúng ngời đúng
việc nó sẽ không tạo đợc động lực cho ngời lao động đồng thời ảnh hởng đến
chất lợng phục vụ.
*Xác định mức lao động.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định mức lao động trong Khách sạn là số lợng sản phẩm đòi hỏi tạo ra
trong một đơn vị thời gian đối với một nhân viên, hay là thời gian cần thiết để tạo
ra một đơn vị sản phẩm, nói cách khác nó chính là số lợng nhân viên cần thiết để
tạo ta một đơn vị sản phẩm trong một thời gian nhất định.
Để xác định mức lao động thờng dựa trên:
+Thứ hạng của Khách sạn trong vùng.
+So sánh với các Khách sạn cùng thứ hạng.
+Định mức của chính Khách sạn trong thời kỳ trớc.
Khi xác định mức lao động cần chú ý đến các nhân tố ảnh hởng nh: điều
kiện lao động, trình độ chuyên môn, yếu tố tâm lý của ngời lao động. Vì định
mức lao động quá cao so với khẳ năng của nhân viên sẽ làm cho họ mệt mỏi và
ảnh hởng tới chất lợng phục vụ.

tập chức đợc tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của ngời lao động theo hớng tốt hơn.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đào tạo, giáo dục, phát
triển.
+Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng) là các hoạt động học tập nhằm
giúp cho ngời lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của
mình.
+Giáo dục: là các hoạt động để chuẩn bị cho con ngời bớc bớc vào một
nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới phức tạp hơn trong tơng lai.
+Phát triển là các hoạt động học tập vợt ra khỏi phạm vi công việc trớc
mắt của ngời lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
định hớng tơng lai của tổ chức hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp của họ.
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có và nâng
cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho ngời lao động hiểu rõ hơn
về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm vụ một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn cũng nh nâng cao khẳ năng
thích ứng của họ với các công việc trong tơng lai.
Có rất nhiều phơng pháp đào tạo và phát triển nh đào tạo trong công việc
(bao gồm: đào tạo theo kiêủ chỉ dẫn trong công việc, học nghề, kèm cặp, chỉ bảo,
luân chuyển và thuyên chuyển công việc và đào tạo ngoài công việc là đào tạo
mà ngời học đợc tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế bao gồm: tổ chức
các lớp cạnh tranh doanh nghiệp, cử đi học ở các trờng chính quy, các bài giảng,
các hội nghị học các thảo luận, đào tạo theo kiểu chơng trình hoá với sự giúp đỡ
của máy tính, đào tạo có sự giúp đỡ của các phơng tiện nghe nhìn, đào tạo theo
phòng thí nghiệm, mô hình hoá hành vi và đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy
tờ.
Nhng sử dụng phơng pháp đào tạo nào thì cũng phải thực hiện theo 7 bớc:

+Phơng pháp đánh giá bằng thang điểm dựa trên hành vi: Đây là phơng
pháp kết hợp giữa phơng pháp thang đo đánh giá đồ hoạ và phơng pháp gi chép
các sự kiện quan trọng. Trong phơng pháp này, các hành vi quan trọng thuộc
công việc đợc xác định và đợc sử dụng để cho điểm đánh giá. Đợc thực hiện theo
2 cách: thang điểm kỳ vọng hành vi và thang điểm quan sát hành vi.
-Phơng pháp thang điểm kỳ vọng hành vi: các hành vi thực hiện công việc đợc
phân loại theo từng yếu tố chủ yếu. Trong từng yếu tố các hành vi thực hiện công
việc ở các mức độ từ kém đến xuất sắc có thể xảy ra đợc sắp sếp theo một thang
điểm và đợc dùng để đánh giá thực hiện công việc.
-Phơng pháp quan sát hành vi: các hành vi quan trọng cũng đợc sắp xếp
theo thứ tự tù suất sắc đến kém và ngời đánh giá phải xác định tần số sảy ra của
chúng theo một thang điểm từ không xảy ra bao giờ đến xảy ra thờng xuyên.
Phơng pháp này có u điểm hạn chế đợc các lỗi chủ quan và rất tiện cho
việc thông tin phản hồi đối với ngời lao động. Nhng có nhợc điểm là hớng về
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động nhiều hơn kết quả, việc xây dựng và quản lý các phiếu đánh giá rất
phức tạp và đắt tiền, tốn nhiều thời gian.
+Phơng pháp đánh giá dựa vào phiếu góp ý của khách hàng. Phơng pháp này sẽ
nhanh chóng phát hiện ra các hành vi tích cực của nhân viên một cách tơng đôí
chính xác. Do tính chất của ngành kinh doanh Khách sạn là ngành dịch vụ đáp
ứng những nhu cầu, mong muốn của khách hàng nên cảm nhận, đánh giá của
khách hàng làm phơng pháp đánh giá nhân viên là rất tích cực giúp cho ngánh
dịch vụ phát triển.
Phơng pháp này có nhợc điểm lớn là khách rất đa dạng về lứa tuổi, trình
độ, dân tộc.. nên sự cảm nhân của họ là rất khác nhau về chất lợng, nên khó
trong việc đa ra ý kiến để đánh giá ngời nhân viên đó làm việc nh thế nào.
Nhng dù là phơng pháp đánh giá nào thì cũng nhằm mục đích động viên
nhân viên làm việc tốt, kích thích động cơ làm việc của họ nỗ lực hơn và yêu

Nhợc điểm : Xác định đơn giá khoán vô cùng phức tập, nhiều khi công nhân
không chú ý nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ưu điểm: làm cho lao động phát huy sáng kiến, tích cực cảI tiến lao động.
Ngoài ra còn có chế độ trả lơng theo sản phẩm khác nh: trả lơng theo sản phẩm
có thởng và trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
1.2.2.7.Khen thởng và kỷ luật.
Khen thởng và kỷ luật là hai yếu tố luôn đi cùng nhau trong mọi lĩnh vực.
Khen thởng bằng nhiều hình thức: tiền, quà, chuyến du lịch, đi học với mục
đích tạo động lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó các hình thức
kỷ luật đợc đặt trong khuôn khổ pháp luật dùng để xử lý các vi phạm về lao động
trong Khách sạn có thể quản lý chặt chẽ về mặt nhân sự cho doanh nghiệp.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cần phải có chế độ thởng phạt công bằng phân minh, tránh thiên vị, chủ
quan. Có nh vậy ngời lãnh đạo mới có thể đánh giá thực chất nguồn lao động
một cách chính xác và hiệu quả.
1.3 Động lực làm việc.
1.3.1.Lý thuyết về động lực.
1.3.1.1.Khái niệm về động lực.
Động lực lao động là sự khát khao tự nguyện của con ngời nhằm tăng c-
ờng mọi nỗ lực để đạt đợc mục tiêu hoạc kết quả cụ thể nào đó trong những điều
kiện nhất định.
Khuyến khích tinh thần và khuyến khích vật chất đối với ngời lao độnglà
một nguyên tắc hết sức quan trong nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho
ngời lao động làm việc, thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra nó
còn là những giải pháp cơ bản mà các doanh nghiệp thờng áp dụng để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp mình.
Các yếu tố tạo động lực làm việc bao gồm:
Những yếu tố thuộc về môi trờng: công việc, hệ thống kỹ thuật và công

Nhu cầu về an toàn
Nhu cầu về sinh lý
Sơ đồ 1: Sự phân cấp nhu cầu của Maslow
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhu cầu đợc tôn trọng: là nhu cầu có địa vị, đợc ngời khác tôn trọngvà
công nhận, nhu cầu này dẫn tới những thoả mãn về quyền lực, uy tín và
lòng tin.
Nhu cầu tự hoàn thiện: đó là nhu cầu đợc trởng thành và phát triển, đợc
biến những năng lực của mình thành hiện thực, đạt đợc những thành tích
mới và có ý nghĩa,
Maslow khẳng định rằng:
Các cá nhân khác nhau thì có những nhu câu khác nhau và thoả mãn bằng
những phơng tiện và cách thức khác nhau.
Về nguyên tắc, các nhu cầu ở cấp thấp hơn phải đợc thoả mãn trớc con ng-
ời đợc khuyến khích để thoả mãn các nhu cầu ở bậc cao hơn.
Để tạo động lực cho ngời lao động nhà quản lý phải quan tâm đến tất cả các
nhu cầu của con ngời và tìm các biện pháp để đáp ứng các nhu cầu đó vì sự thoả
mãn các nhu cầu ở một góc độ nhất định thì tạo ra lợi ích cho ngời lao động. Lợi
ích là biểu hiện cụ thể của sự đáp ứng nhu cầu và lợi ích thì tạo ra động lực.Quan
hệ giữa nhu cầu lợi ích và động lực thể hiện bản chất của quá trình tạo động lực
xét trên góc độ lý thuyết về nhu cầu.
*lý thuyết về sự tăng cờng tích cực của B.F. Skinner.
Lý thuyết này cho rằng: những hành vi đợc thởng( hay bị phạt ) sẽ có xu
hớng không lặp lại và khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra hành vi và thời
điểm thởng (phạt) càng ngắn bao nhiêu thì có tác dụng thay đổi hành vi bấy
nhiêu, đồng thời các hình thức phạt cũng có tác dụng loại trừ các hành vi ngoài ý
muốn của nhà quản lý nhng cũng đem lại các tác động tiêu cực và vì thế ít hiệu
quả hơn so với thởng.
Lý thuyết này khuyên các nhà quản lý nên quan tâm đến các thành tích tốt
và nên nhấn mạnh các hình thức thởng để tạo động lực lực cho con ngời.

+Trách nhiệm và chức năng lao động.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Nhu cầu về sự thăng tiến: Do mỗi ngời đều mong muốn có một địa vị tốt và cơ
hội mở ra nhiều cho mình, nên khi nhìn thấy con đờng tiến thân thì họ sẽ có
động cơ làm việc rất tốt.
Các yếu tố của nhóm này có tác động tạo động lực rất lớn khi nó đợc thoả
mãn nhng khi nó không đợc thoả mãn ngời lao động cũng không mất động cơ
làm việc.
Nhóm 2: Các yếu tố môi trờng hay các yếu tố có tác dụng duy trì động
lực làm việc.
+Các chính sách và chế độ quản lý của công ty: chính sách, và chế độ quản lý
của doanh nghiệp có tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động làm việc không và
có bảo vệ quyền lợi cho họ hay không?
+Sự hớng dẫn trong công việc: trong khi ngời lao động làm việc, nếu có sự hớng
dẫn của quản lý cấp trên hay sự chỉ dẫn trong bảng mô tả công việc rõ ràng sẽ
làm cho ngời lao động làm việc tốt hơn.
+Tiền lơng: Tiền lơng có tác động duy trì động lực làm việc cho ngời lao động
rất lớn.
+Các quan hệ con ngời: ngời lao động luôn mong muốn đợc làm việc trong một
môi trờng có bầu không khí vui vẻ, có quan hệ tốt với ngời quản lý, coi nơi làm
việc nh là gia đình lớn của mình thì sẽ duy trì tốt đợc động lực làm việc.
+Các điều kiện làm việc bao gồm: văn phòng, các trang thiết bị trong văn phòng:
bàn ghế, máy tính, máy fax, điện thoại, điều hoà và các vật dụng khác có hiện
đại, tiện nghi, thuận lợi cho công việc sẽ giúp cho việc duy trì đợc tốc độ làm
việc, giảm thiểu đợc một số công đoạn trong công việc.
Các yếu tố này chỉ có tác dụng duy trì trạng thái làm việc mà không có tác
dụng tạo động lực. Ngay cả khi các yếu tố này đợc thoả mãn cũng không có tác
dụng làm cho ngời lao động làm việc tốt hơn.

SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.3.Kích thích lao động.
-Sử dụng tiền công và tiền thởng là hình thức cơ bản để kích thích vật chất đối
với ngời lao động.
Tiền công hay tiền lơng là bộ phận chủ yếu trong thu nhập và biểu hiện rõ
ràng nhất lợi ích kinh tế của ngời lao động. Do đó nó phải sử dụng nh một đòn
bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích ngời lao động. Tuy nhiên muốn trở
thành đòn bẩy kinh tế, tiền công (hay tiền lơng) phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+Tiền công phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động: tiền công phải đảm
bảo nuôi sống ngời lao động và gia đình họ thì mới tạo điều kiện cho họ tiếp tục
lao động. Đồng thời tiền công phải dựa trên sự thoả thuận giữa ngời cung cấp sức
lao động và ngời sử dụng lao động song luôn phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn
mức lơng tối thiểu mà Nhà Nớc quy định.
+Hơn nũa tiền công phải thoả đáng so vơi sự đóng góp của ngời lao động và phải
công bằng: ngòi lao động phải cảm thấy sức lực và trí tuệ họ bỏ ra phải xứng
đáng với tiến long mà họ nhận đợc đồng thời đồng lơng đó phải không thấp hơn
đồng lơng của ngời khác nhân đợc với cùng sức lao động bỏ ra. Sở dĩ nh vậy, là
do ngời lao động luôn có ý nghĩ muốn so sánh lợi ích và sự công bằng trong trả
lơng.
-Sử dụng hợp lý các hình thức tiền thởng để khuyến khích thành tích lao động.
Để tiền thởng có tác dụng tạo động lực thì công tác tiền thởng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
+Phải lựa chọn các hình thức thởng và quyết định thởng hợp lý.
+Thởng phải kịp thời: tiền thởng đến đúng lúc sẽ có tác dụng kích thích , tạo
động lực rất lớn
+Thởng phải đảm bảo công bằng hợp lý, tránh sự thiên vị, thởng ồ ạt sẽ không có
ý nghĩa, nhà quản lý chỉ nên thởng những hành động đáng đợc nhận thởng, tuy
nhiên cũng phải tạo nhiều cơ hội cho nhân viên đựoc nhận thởng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status