Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty ăn uống khách sạn Gia Lâm - Pdf 90

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay , thị trờng là vấn đề sống còn đối
với mỗi quốc gia và với từng doanh nghiệp . Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trờng , bản thân các doanh nghiệp phải tự
mình tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá .Đứng trớc những khó khăn thử
thách của nền kinh tế thị trờng Đẩy mạnh tiêu thụ tức là tồn tại và phát
triển .
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi
nhuận . Trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ
chức công tác bán hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp , mở rộng thị trờng , tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp . Việc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đầy đủ , chính xác , kịp thời và đúng đắn sẽ là một
trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần đẩy nhanh
quá trình tuần hoàn vốn và xác định kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy mà việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định đúng đắn
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng
Quan tâm đến vấn đề này và đợc sự giúp đỡ của cô giáo : Tiến sĩ-
Nguyễn Thị Quy và các cán bộ phòng kế toán tài vụ của công ty ăn uống
khách sạn Gia Lâm , em đã chọn đề tài Thực trạng và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh ở công ty ăn uống khách sạn Gia Lâm .
Mục tiêu của luận văn này là tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ,trên cơ sở đó đối chiếu
với chế độ kế toán của Việt Nam và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
để rút ra u điểm và hạn chế trong tổ chức hoạt động kế toán bán hàng và
mạnh dạn đa ra một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
1
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô

Việc bán hàng là khâu cuối cùng của lu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Đối
với doanh nghiệp thơng mại. đây là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh quyết định tới việc hình thành hay không hình thành các mục tiêu đã
đề ra nhất là mục tiêu lợi nhuận.
2. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng .
Kế toán là một công cụ sắc bén đợc sử dụng để quản lý doanh
nghiệp với các chức năng thu thập, xử lí và cung cấp các thông tin góp phần
giảI quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu
quản lí mà kế toán có thể lập các báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh
doanh phục vụ cho công tác quản lí.
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
Để đáp ứng yêu cầu quản lí kế toán tiêu thụ hàng hoá phảI thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
+ PhảI tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loạI hàng hoá
trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị ( số lợng và kết cấu chủng loạI)
ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng
đơn vị trực thuộc(cửa hàng, quầy hàng ).
+ Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định kết
quả hoạt động kinh doanh .
+ Kiểm tra tình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng . Với hàng
hoá bán chịu cần phảI mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng , lô
hàng, số tiền khách nợ ,thời hạn và tình hình trả nợ.
+ PhảI theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ qúa trình tiêu thụ, ghi
chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng thu nhập bán hàng
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời các
thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận có

chính xác của nghiệp vụ. Trong nghiệp vụ tiêu thụ các chứng từ còn cung
cấp các thông tin kế toán về thuế suất và số thuế phảI nộp .
Chứng từ ban đầu đợc lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hay vừa hoàn thành . NgoàI ra còn có các chứng từ tổng hợp là chứng
từ dùng để tập hợp số liệu của các hghiệp vụ kinh tế cùng loạI nhằm giảm
nhẹ công tác kế toán và đơn giản trong ghi sổ nh bảng kê phân loạI chứng
từ gốc. Chứng từ tổng hợp chỉ có giá trị pháp lí khi có chứng từ ban đầu
kèm theo. Để cung cấp các thông tin cho kế toán đòi hỏi việc thực hiện
nghiệp vụ kinh tế phát sinh với thời điểm lập chứng từ phải chính xác , kịp
thời và phản ánh đầy đủ nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó, ví dụ
nh việc xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm hàng hoá tiêu thụ.
Hoàn thiện hạch toán ban đầu có ý nghĩa các chứng từ kế toán phải
đợc lập đầy đủ số liên theo qui định, việc ghi chép chứng từ phải rõ ràng,
trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống. Không đợc tẩy xoá
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
sửa chữa trên chứng từ . Yêu cầu việc quản lí chứng từ hết sức chặt chẽ,
không đợc kí tên trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn .
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hay đã hoàn thành. Theo qui định thì hệ thống chứng từ kế
toán bao gồm hai loại:
+ Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc : Nội dung phản ánh các quan hệ
kinh tế, hoặc có yêu cầu quản lí chặt chẽ mang tính chất phổ biến
rộng rãi. Đối với chứng từ này, nhà nớc tiêu chuẩn hoá về qui cách
biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phơng pháp và đợc áp dụng thống nhất
cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế.
+ Hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn chủ yếu sử dụng trong nội bộ
đơn vị.
Các thông tin kinh tế trên chứng từ sử dụng đều phảI tập trung vào
bộ phận kế toán của đơn vị để kiểm tra và xác minh là đúng thí mới đợc

của công tác kế toán phụ thuộc trớc hết vào chứng từ kế toán. Vì vậy việc
hoàn thiện tổ chức kế toán ban đầu là công việc cần hết sức coi trọng để
đảm bảo tính hợp pháp ,chính xác đầy đủ các thông tin kế toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá đợc cung cấp.
3.2.Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
Sau khi hoàn thành công việc lập và ghi chép nội dung kinh tế phát
sinh vào chứng từ , kế toán căn cứ vào chứng từ để vào sổ sách. Kế toán sử
dụng các tài khoản trong hệ thống các tài khoản phù hợp với nội dung của
từng nghiệp vụ kinh tế đó. Căn cứ hay dựa vào các tài khoản kế toán kế
toán sử dụng ta có thể đọc đợc nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sin h .
Việc vận dụng linh hoạt và thống nhất các tài khoản phù hợp với nội
dung kinh tế phát sinh cũng là một khâu quan trọng trong việc hoàn thiện
kế toán.
Đối với kế toán bán hàng , tài khoản sử dụng phải phản ánh đợc các
thông tin chủ yếu về:Doanh thu, giá vốn , công nợ , bao gồm cả thông tin
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
tổng hợp lẫn thông tin chi tiết. Với các thông tin tổng hợp kế tóan mở các
tài khoản cấpI, còn các thông tin chi tiết kế toán mở các tài khoản cấp II,
cấp III để theo dõi và quản lí cụ thể theo yêu cầu và đặc điểm của nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá.
*Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng".
Nội dung:
Tài khoản511phản ánh doanh thu thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong kì .
Doanh thu bán hàng là số thu về do bán hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã
đợc khách hàng trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng đợc xác định là giá bán không có thuế .Đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng đ-

+ Bên nợ :Khoản chiết khấu bán hàng phát sinh trong kì .
+ Bên có: Kết chuyển vào chí phí hoạt động tài chính .
*TK 531 " Hàng bán bị trả lại ".
Nội dung:
Phản ánh trị giá hàng đã bán bị bên mua từ chối trả lại khi đã xác
định doanh thu.
Kết cấu :
+ Bên nợ : Trị giá hàng đã bán bị bên mua từ chối trả lại .
+ Bên có:Cuối kì kết chuyển trị giá hàng đã bán bị trả lại để xác định
doanh thu bán hàng thuần.
*TK 532 "Giảm giá hàng bán'.
Nội dung :
Sử dụng trong trờng hợp giảm giá cho ngời mua khi hàng hoá kém
phẩm chất hoặc sai hợp đồng bên mua đề nghị giảm giá đợc doanh nghiệp
chấp thuận hoặc do bên mua mua hàng hoá số lợng và giá trị lớn đợc doanh
nghiệp bớt giá.
Kết cấu :
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
+ Bên nợ:Số tiên giảm giá , bớt giá cho ngời mua phát sinh trong kì.
+ Bên có:Cuối kì kết chuyển số tiền giảm giá , bớt giá để giảm trừ
doanh thu bán hàng.
TK 521, TK531,TK532 cuối kì không có số d.
*TK 632 " Giá vốn hàng bán ".
Nội dung :
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm...đã đợc xác định tiêu
thụ.
Kết cấu:
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.

Kết cấu:
+ Bên nợ : Số thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có ) .Nộp thuế GTGT
+ Bên có : ThuếGTGTđầu ra phải nộp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến nghịêp vụ
tiêu thụ hàng hoá
TK111-Tiền mặt
TK112-Tiền gửi ngân hàng
TK138-Phải thu khác
TK338-Phải trả khác
TK641-Chi phí bán hàng
TK811-Chi phí đầu t tài chính
TK512-Doanh thu bán hàng nội bộ...
3.3.Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép theo dõi từng danh đIểm
hàng hoá cả về hiện vật và giá trị trên cơ sở vận dụng các phơng pháp kế
toán chi tiết hàng hoá.. Việc kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện đồng
thời ở kho và phòng kế toán
ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho
hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng .Thẻ kho là loạI sổ đợc mở chi tiết theo
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
từng loạI hàng hoá do phòng kế toán lập và gửi cho thủ kho. Cách ghi
chép đợc tiến hành nh sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng thủ kho tiến hành
ghi chép số thực nhập , xuất vào thẻ .Sau mỗi nghiệp vụ( hoặc định kì ) thủ
kho phảI tính số tồn kho hàng hoá trên thẻ kho.Riêng đối với phơng pháp
sổ số d ngoàI việc ghi chép thẻ kho cuối tháng thủ kho phảI ghi số tồn kho
đợc tính trên thẻ kho về số lợng vào sổ số d.
ở phòng kế toán: Tuỳ theo phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá
doanh nghiệp áp dụng mà công việc ghi chép theo dõi tình hình biến

(2)
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ chi tiết
Bảng kê tổng
hợp
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
(1) (1)
(4)
(2) (2)
(3) (3)
Ghi hàng ngày hoặc định kì

Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
+ Phơng pháp sổ số d : Kế toán mở sổ số d dùng cho cả năm để ghi số
tồn kho của từng loại hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị .
Trớc tiên kế toán căn cứ vào chứng từ nhập xuất để lập bảng kê hàng
hoá ngày hay định kỳ. Từ đó lập các bảng kê luỹ kế nhập xuất rồi sau
đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cho từng loại hàng hoá theo
chỉ tiêu giá trị .Cuối tháng khi nhập sổ số d kế toán căn cứ vào số tồn
kho về số lợng do thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để
14
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ

Bảng luỹ kế xuất
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
Việc lựa chọn phơng pháp nào sao cho phù hợp tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp ( nhng phải đảm bảo tính nhất quán , liên
tục ít là trong một niên độ kế toán)
4. Quá trình bán hàng :
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh
nghiệp đều vơn tới , do đó thành phẩm hàng hoá của doanh nghiệp phải đợc
đa đến tay ngời tiêu dùng thông qua quá trình bán hàng . Bán hàng là khâu
cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp , bán hàng có thể
thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp khác hoặc của cá nhân trong và
ngoài doanh nghiệp .
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá thành phẩm , dịch vụ
cho khách hàng và doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc có quyền thu tiền . Bán
hàng chính là quá trình các doanh nghiệp thực hiện chuyển hoá vốn sản
xuất kinh doanh của mình từ hình thái vốn thành phảm hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả. Thông qua quá trình bán hàng nhu cầu của
ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đợo thoả mãn và giá trị của hàng
hoá đợc thực hiện .
Xét về góc độ kinh tế bán hàng chính là quá trình chuyển giao hàng
hoá của doanh nghiệp sang cho ngời mua và nhận đợc tiền thanh toán .
Theo nghĩa đó quá trình bán hàng nếu thanh toán qua ngân hàng và mua
bán theo hợp đồng thì có thể tạm chia làm hai giai đoạn:Giai đoạn xuất
giao sản phẩm và giai đoạn nhận tiền thanh toán từ khách hàng . ở giai
đoạn xuất giao hàng hoá cho khách hàng, giai đoạn này doanh nghiệp căn
cứ vào đơn đặt hàng, hợp đồng tiêu thụ đã kí kết để giao hàng cho khách
hàng, giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá .
Tuy nhiên , nó cha đảm bảo phản ánh đợc kết quả của việc tiêu thụ , cha có
cơ sở để đảm bảo cho quá trình bán hàng đã hoàn tất bởi vì hàng hoá gửi đi
đó cha đợc khẳng định là sẽ thu đợc tiền

mới tiếp tục chuyển bán. Khi hoàn thành thủ tục giao nhận hàng cho bên
mua thì nghiệp vụ bán buôn kết thúc . Bán buôn qua kho gồm có .
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
18
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
Bên bán cũng căn cứ vào hợp đồng mà 2 bên kí kết , doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng . Hàng hoá xuất kho gửi đi
bán đợc xác đinh là tiêu thụ khi đơn vị bán thu đợc tiền ngay hoặc bên mua
chấp nhận thanh toán . Đối với hình thức gửi hàng này khi có những tổn
thất xảy ra đối với hàng hoá đang đi đờng thì trách nhiệm thuộc về ngời
bán chịu.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng trực tiếp .
Căn cứ vào hợp đồng đã kí , bên mua cử ngời dến nhận hàng tại kho
của đơn vị bán . Khi tiến hành giao nhận hàng hóa xong, ngờì đại diện cho
bên mua kí nhận vào hoá đơn bán hàng . Bắt đầu từ thời điểm đó hàng hoá
đợc xác định là tiêu thụ . Trong trờng hợp này dối với hàng hoá đảm bảo
qui cách phẩm chất thì mọi tổn thất và thiếu hụt hàng hoá trong quá trình
chuyên chở hàng bên mua chịu hoàn toàn trách nhiệm
5.1.2 Bán buôn chuyển thẳng
Là hình thức mà hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho
của đơn vị cung cấp hoặc từ nhà ga , bến cảng... không qua kho của đơn vị
bán .
Bán buôn chuyển thẳng gồm có:
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng :
Đơn vị bán buôn trực tiếp nhận hàng từ đơn vị cung cấp và
chuyển thẳng cho dơn vị mua bằng phơng tiện của mình hay thuê
ngoài . Khi bên mua tiếp nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ .
Cũng giống nh bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng mọi
tổn thất thiếu hụt hàng hoá phát sinh trong quá trình vận chuyển bên

ngày nhân viên thu tiền nộp cho thủ quĩ, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng
hoá , lập báo cáo bán hàng riến hành đối chiếu với số tiền thực thu . Hình
thức này thì tiền và hàng đợc quản lí chặt chẽ nhng không thuận tiện cho
ngờì mua .
5.2.3 Bán hàng tự phục vụ :
20
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
Là hình thức mà ngời mua tự lấy hàng và thanh toán tiền . Quá trình
mua bán diễn ra nhanh chóng nhng đòi hỏi có trang bị kĩ thuật tốt mới
tránh đợc thất thoát hàng hoá. Hình thức này rất thuận tiện cho ngời mua .
Trong hai phơng thức bán buôn bà bán lẻ hàng hoá của doanh nghiệp
còn có thể áp dụng các hình thức.
Bán hàng đại lí :
Là hình thức mà đơn vị có hàng gửi đại lí chuyển hàng cho bên nhận
đại lí. Bên gửi đại lí phải trả hoa hồng cho bên nhận đaị lí và hạch toán vào
chi phí bán hàng . Hàng hoá đợc xác định tiêu thụ khi bên nhận đại lí thông
báo bán đợc hàng và trả tiền cho bên gửi đại lí . Bên nhận đại lí có quyền
sử dụng hàng hoá và có trách nhiệm thanh toán số tiền bán hàng ngay sau
khi tiêu thụ hàng xong
Bán hàng trả góp :
Đây là hình thức mới xuất hiện , theo phơng thức này ngời mua sẽ trả
tiền thành nhiều lần trong 1thời gian nhất định sau khi nhận đợc hàng hoá
và cũng phải chịu 1 khoản lãi trên số tiền trả góp . Trờng hợp này doanh
nghiệp chỉ xác định doanh thu theo giá bán thông thờng , còn tiền lãi đợc
coi nh 1 khoản của thu nhập hoạt động tài chính .
Để quá trình tiêu thụ đạt hiệu quả thì tuỳ thuộc vào từng trờng hợp ,
điều kiện cụ thể mà lựa chọn các phơng thức bán khác nhau cho phù hợp
với đặc điểm , qui mô vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp .
6. Doanh thu và giá vốn bán hàng :
6.1 Doanh thu bán hàng :

Phơng pháp đơn giá bình quân :
+ Đơn giá bình quân đầu kì : theo phơng pháp này trị giá mua thực tế
của hàng hoá vật t xuất kho đợc tính:
Trị giá hàng hoá xuất kho = số lợng hàng hoá xuất kho * đơn giá mua thực
tế hàng hoá tồn đầu kì
+ Đơn giá bình quân hàng luân chuyển trong kì
22
kitrongnhaphangluongSokidauconhangluongSo
kitongnhaphangcuatethucmuagiaTrikidauconhangcuatethucmuagiaTri
quanbinhgiaDon
+
+
=
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
Trị giá hàng xuất kho = Đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kì *
Số lợng hàng hoá xuất kho
Phơng pháp nhập trớc xuất :
Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho trớc thì xuất
kho trớc và lấy trị giá nua thực tế của số hàng đó để tính .
Phơng pháp nhập sau , xuất trớc .
Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào nhập vào kho sau thì xuất
kho trớc . Hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá thực tế của lô đó để tính
Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh .
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập
kho của lô hàng để tính
Phơng pháp tính theo đơn giá mua lần cuối cùng .
Theo phơng pháp này , trớc hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn
lại .
Trị giá mua thực tế của hàng tồn kho cuối kì = số hàng hoá tồn kho cuối kì
* đơn giá mua lần cuối

quốc dân và động viên 1 phần thu nhập của ngời tiêu dùng vào ngân sách
nhà nớc , bắt đầu từ 1/1/1999 các doanh nghiệp áp dụng luật thuế mới thay
thế cho thuế doanh thu , đó là thuế GTGT. đây là thuế tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hoá , dịch vụ phát sinh trong quá trình lu thông đến
tiêu dùng .
Trình tự hạch toán nh sau :
Theo phơng pháp khấu trừ thuế :
Thuế GTGT =thuế GTGT đầu vào thuế GTGT đầu ra
Trong đó : thuế đầu vào = tổng thuế GTGT đã thanh toán (trên hoá đơn
mua hàng hoá )
24
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐHDL Đông Đô
Thuế đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá , dịch vụ bán ra * thuế suất.
Sơ đồ
111, 112, 131 3331 133
Số đã nộp Số phải nộp

Số đợc khấu trừ
Theo phơng pháp trực tiếp :
Thuế GTGT = thuế suất * ( giá bán giá mua )
25

Trích đoạn Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Về việc xác định kết quả kinh doanh.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status