115 Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty cổ phần Thép Bắc Việt - Pdf 27

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
TY CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT..................................................................2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Thép Bắc Việt.........2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thép Bắc Việt.......2
1.1.2 Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty....................................................4
1.1.2.1 Tổ chức sản xuất của công ty.............................................................4
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý........................................................6
1.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần thép
Bắc Việt................................................................................................................9
1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.................................10
1.2.2.1.Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu....................................................11
1.2.2.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh...........................................11
1.2.2.4.Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động......................................11
1.3 Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty...................................................12
1.3.1. Số lượng lao động và biến động số lượng lao động của Công ty Thép Băc
Việt trong những năm qua..................................................................................12
1.3.2 Cơ cấu và biến động cơ cấu lao động trong những năm qua....................14
1.3.2.1 Cơ cấu lao động theo giới tính........................................................14
1.3.2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ........................................................15
1.3.2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi...........................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT......................................................................17
2.1 Công tác hoạch định tài nguyên nhân sự...................................................17
2.2 Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở công ty.........................................18
2.3 Hệ thống đánh giá và động viên, khuyến khích người lao động của Công
ty Thép Bắc Việt................................................................................................24
2.3.1Công tác đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động........24
2.3.1. Tiền lương là động lực lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động..........25

tới quản lý nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực thực sự có chất lượng là một nguồn tài
nguyên vô giá của bất kì tổ chức nào. Để có được một đội ngũ nhân viên đắc lực và
đội ngũ lao động lành nghề hùng hậu thì điều đầu tiên mà một doanh nghiệp hay một
tổ chức phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải có khoa học và trình độ trong
công tác quản lý nhân lực.
Quản lý nhân lực một cách hiệu quả sẽ tạo ra được động lực nâng cao năng
suất lao động và sự sáng tạo trong công việc của tất cả nhân viên trong tổ chức. Đây
là điều kiện đóng vai trò tiên quyết trong việc tạo nên thành công của doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác quản lý nhân
lực trong các doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý nhân lực của công ty cổ
phần thép Bắc Việt nói riêng, cùng với một số kinh nghiệm tích lũy được qua đợt
thực tập em đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ phần Thép Bắc Việt” để viết chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
Bố cục Chuyên đề gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương:
- Chương I: Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Thép Bắc Việt.
- Chương II: Thực trạng quản lý nguồn nhân lực ở công ty cổ phần thép Bắc Việt.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại
công ty cổ phần thép Bắc Việt
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn nhiều hạn chế về mặt lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Chuyên đề thực tập của em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các anh
chị trong phòng tổ chức lao động và các phòng ban khác trong công ty để bản báo
cáo này được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP BẮC VIỆT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Thép Bắc Việt
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thép Bắc Việt

Đơn vị
tính
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thực
hiện
Tăng
trưởng
(%)
Thực
hiện
Tăng
trưởng
(%)
Thực
hiện
Tăng
trưởng
(%)
1 Doanh thu trd 151.067 193% 309.689 205% 473.535 153%
2 Nộp ngân sách Nhà
nước và các khoản
nộp khác theo chế độ
trd 323 185% 796 246% 7135 896%
3 Lợi nhuận thực hiện
(Trước thuế)
trd 616 240% 1874 304% 11.322 604%
4 Tỷ suất lợi nhuận/
Vốn chủ sở hữu
% 8 10 5 63 20 400
5 Nợ quá hạn phải trả trd 0 0 0 0 0 0

1.1.2 Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty
1.1.2.1 Tổ chức sản xuất của công ty
 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty cổ phần thép Bắc Việt là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ
phần và Luật doanh nghiệp. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103025395 cấp
ngày 20/06/2008, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm :
- Sản xuất và kinh doanh thép tấm lá, hình, sản xuất thép cán và cơ khí san xuất
nhà thép tiền chế, thiết bị nâng hạ, thiết bị tàu thủy.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Môi giới thương mại
- Sản xuất, gia công sắt thép, kim khí vật liệu xây dựng
- Sản xuất gia công phụ tùng xe đạp, xe gắn máy 2 bánh, 3 bánh
- Cán và kéo thép, dây sắt
- Tôi thép, mạ kim loại, xử lý và tráng phủ kim loại.
- Sản xuất khung nhà và khung kho bằng thép.
- Sản xuất các cấu kiện thép cho xây dựng
- Sản xuất các loại máy móc thông dụng phục vụ cho cơ khí, chế tạo, chế bién
nông lâm thuỷ sản
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
- Dịch vụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá nội địa bằng ô tô vận tải
 Công ty cổ phần thép Bắc Việt có hệ thống sản xuất thép tấm lá với công
suất cao.
Quy trình sản xuất thép tấm lá
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
* Dây chuyền tẩy rửa
Dây chuyền tẩy rửa thực hiện việc tẩy rửa cuộn thép cán nóng. Cuộn thép được
xử lý bởi các các bồn tẩy rửa đặc biệt đảm bảo tẩy sạch các lớp oxit trên bề mặt bằng
cách sử dụng hóa chất là axit clohyđric trước khi đưa tới công đoạn cán nguội.

cuộn thép sẽ được kiểm tra bề mặt, xén cạnh, là phẳng và được chia thành nhiều cuộn
nhỏ có trọng lượng khác nhau theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là dây chuyền
được trang bị thiết bị là phẳng DanieliWean United tension leveller. Thiết bị này có
khả năng sửa chửa các khuyết tật bề mặt như buckle, sóng cạnh và các vấn đề khác
về biến dạng của băng thép.
* Kiểm tra và thử nghiệm
Chất lượng mỗi cuộn thép của công ty cổ phần thép Bắc Việt đều được đảm
bảo bằng một chuỗi kiểm tra và thử nghiệm trong suốt quá trình sản xuất đến khi
thành phẩm. Kích thước và trạng thái bề mặt của cuộn thép cũng như các hoạt động
kiểm nghiệm có tính chất khác của băng thép đều được thử mẫu và kiểm tra một càch
nghiêm ngặt.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy của công ty
Bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ
phần với sơ đồ sau:
Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Thép Bắc Việt
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sau khi được cổ phần hóa, Công ty đã có sự điều chỉnh, sắp xếp lại hệ thống bộ
máy tổ chức cho phù hợp với mô hình mới theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, nhưng vẫn
đảm bảo hiệu quả cao trong công việc.
Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết uỷ quyền, chi phối mọi hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực
hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa
vụ Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có một thành viên có

lao
động
Phòng
kế
hoạch
sản
xuất
Văn
phòng

quan
Chuyên đề tốt nghiệp
Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc Tổng công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty, chỉ đạo chung về mọi mặt công
tác của Công ty, tuỳ theo từng thời điểm cụ thể Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo
thực hiện những công tác trọng yếu cụ thể của Công ty.
Phó giám đốc: là người giúp tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Văn phòng công ty:
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ tài liệu văn bản của Công ty và quản trị cơ quan của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập lịch công tác hàng tuần, tháng, quý, năm của lãnh đạo Công ty.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động chung của Công ty theo yêu cầu của
Ban Giám đốc
- Ghi chép biên bản, ra thông báo về nội dung, kết luận của các cuộc họp, hội
nghị chung và các cuộc làm việc, tiếp xúc của lãnh đạo công ty với các đối tác.
Phòng kế hoạch sản xuất : Phòng kế hoạch sản xuất là cơ quan tham mưu,
giúp việc giám đốc Công ty quản lý và điều hành lĩnh vực : kế hoạch, báo cáo thống

Phòng quản lý kế hoạch kỹ thuật và đầu tư: Phòng quản lý kế hoạch kỹ thuật
và đầu tư là cơ quan tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty nằm trong hệ thống
các phòng ban chức năng của Công ty. Tham mưu cho giám đốc Công ty về công tác
quản lý kỹ thuật nói chung. Phòng còn có chức năng thực hiện công tác sáng kiến cải
tiến, công tác vệ sinh công nghiệp và kỹ thuật an toàn lao động.
1.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần thép
Bắc Việt
1.2.1 Tình hình sử dụng vốn của công ty
Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy nguồn vốn của Công ty không ổn định giữa các
năm. Tổng vốn năm 2006 là 102.890 triệu đồng nhưng sang năm 2007 đã tăng lên
142.743 triệu đồng tăng khoảng 38% so với năm 2006 trong đó vốn lưu động tăng
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
16% , vốn cố định tăng 355% so với năm 2006. Năm 2008 tổng nguồn vốn 119.027
triệu đồng giảm 17% so với 2003 vốn lưu động tăng, vốn cố định tăng 27% so với
2007
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
So sánh (%)
2007/2006 2008/2007
Tổng vốn KD 102.890 142.743 119.027 38 -17
Vốn lưu động 96.023 111.472 79.326 16 -29
Vốn cố định 6.867 31.271 39.701 355 27
(Nguồn từ báo cáo tài chính của công ty)
1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 3: Bảng chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu

Chuyên đề tốt nghiệp
các lĩnh vực như công tác tổ chức điều hành, thi công các dự án lớn, có yêu cầu kỹ
thuật cao.
1.2.2.1.Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh tế càng tăng.
Năm 2004 cứ một đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,0036 đồng lợi nhuận.
Năm 2005 cứ một đồng doanh thu Công ty thu được 0,0039 đồng lợi nhuận tăng 0,0003
đồng so với năm 2004. Năm 2006 thu được 0,004 đồng lợi nhuận trên một đồng doanh
thu tăng 0.0001 so với năm 2005. Năm 2008 thu được 0.02 đồng lợi nhuận trên một đồng
doanh thu tăng gấp 3 lần so với năm 2007.
1.2.2.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì Công ty được bao
nhiêu lợi nhuận. Năm 2004 cứ một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0,006 đồng lợi
nhuận. Năm 2005 một đồng vốn thu được 0,005 đồng lợi nhuận giảm 0,001 đ so với
năm 2004. Năm 2006 Công ty thu được 0,059 đồng lợi nhuận tăng 0,054 đ so với năm
2005. Nhưng đến năm 2007 chỉ số này lại giảm xuống cũn 0,013 đ rồi đến năm 2008
lại tăng mạnh lên 0,095 đ.
1.2.2.4.Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ:
- Năm 2004 vốn lưu động quay được 1,99 vòng
- Năm 2005 vốn lưu động quay được 1,58 vòng
- Năm 2006 vốn lưu động quay được 1,57 vòng
- Năm 2007 vốn lưu động quay được 2,77 vòng
- Năm 2008 vốn lưu động quay được 5,96 vòng
Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua Công ty đã có
những kết quả rất đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập của người lao động cũng
tăng, đời sống CBCNV trong Công ty ngày càng ổn định hơn.
Mục tiêu của công ty trong những năm sắp tới đây là nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng cao tính cạnh tranh của Công ty trong một môi trường biến động, đáp

năm.
Số lao động bố trí theo chức danh ngành nghề của Công ty được thể hiện trong
bảng dưới đây cho thấy số người lao động trực tiếp chiếm một tỉ lệ lớn hơn nhiều so
với số lao động gián tiếp điều này là do đặc thù của ngành.
Bảng 5: Số lao động bố trí theo chức danh ngành nghề
Đơn vị: Người
TT Chức danh ngành nghề Số lượng
1 Cán bộ quản lý
1.1 Thạc sĩ kinh tế 01
1.2 Cử nhân kinh tế 60
1.3 Kỹ sư xây dựng 24
1.4 Kỹ sư chế tạo máy 08
1.5 Kiến trúc sư 09
1.6 Nhân viên quản lý 50
2 Lao động trực tiếp
2.1 Cao đẳng 37
2.2 Trung cấp cơ khí sửa chữa 32
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 Công nhân xây dựng 31
2.4 Công nhân cơ khí 93
2.5 Công nhân điện CN 17
2.6 Lao động phổ thông 14
2.7 Lái xe 28
2.8 Bảo vệ 16
Tổng số 420
(Nguồn: Phòng hành chính)
1.3.2 Cơ cấu và biến động cơ cấu lao động trong những năm qua
1.3.2.1 Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 6: Cơ cấu lao động phân bổ theo giới tính

chiếm 9%.
Năm 2007 tăng thêm 16 người trong tổng số lao động, nâng số lao động lên là 386
người trong đó số lao động nam là 343 người tương ứng với 89%, lao động nữ là 43
người chiếm 11%
Năm 2008 tổng số lao động toàn công ty là 420 người tăng thêm 34 người so với
2007, trong số đó lao động nam là 357 người chiếm 85% và số lao động nữ là 63 người
chiếm 15%.
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 7: Cơ cấu lao động phân bổ theo trình độ
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Tổng số LĐ
313 100 351 100 370 100 386 100 420 100

của công ty . Trong những năm này đội ngũ lao động phổ thông đó giảm đáng kể và tỉ lệ
ngày càng ít hơn. Tỉ lệ lao động phổ thông giảm từ 57 % năm 2004 xuống còn 48 % năm
2008.
1.3.2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Phân bổ theo độ tuổi trong Công ty cũng là một trong những yếu tố rất quan
trọng vì ngoài trình độ chuyên môn ra thì người lao động khi làm việc phải có sự phù
hợp giữa công việc được giao với độ tuổi của mình.
Bảng 8: Cơ cấu lao động phân bổ theo độ tuổi
Độ tuổi
2004 2005 2006 2007 2008
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Tổng số

313 100 351 100 370 100 386 100 420 100
Độ tuổi
20-35

Bắc Việt việc hoạch định chiến lược kinh doanh trung và dài hạn còn chưa được chú
ý lắm. Đến nay Công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong
đó có kế hoạch về nhân sự trong một năm. Do vậy công tác hoạch định nguồn nhân
sự thường được xác định vào cuối năm, khi tổng kết cho năm vừa qua và lập kế
hoạch cho năm tới. Để dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, Công ty thường dựa vào kế
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch sản xuất của năm tới trên cơ sở đó cân đối lại lực lượng lao động đang có, xác
định xem thừa thiếu bao nhiêu để điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của Công ty.
Thông thường, số lượng nhân viên làm việc ở các phòng ban không có nhiều sư
thay đổi. Vì vậy Công ty không thường xuyên để ý tới việc xác định nhu cầu cho bộ
phận này mà chỉ khi nào có ai đó đến tuổi về hưu hoặc ốm đau do một việc gì đó
không thể làm tiếp được thì Công ty mới tuyển thêm người thay thế vị trí đó.
Số lượng lao động ở Công ty thường tăng lên ở bộ phận sản xuất kinh doanh.
Công tác xác định nhu cầu lao động cho bộ phận này được dựa vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh của năm đó để xác định số nhân sự cần thiết.
Qua đây có thể thấy rằng công tác hoạch định nguồn nhân sự của Công ty còn
khá nhiều bất cập. Đặc biệt là công tác hoạch định nguồn nhân sự trung và dài hạn.
Thực trạng này đặt ra cho những nhà lãnh đạo cấp cao trong công ty là phải xây dựng
một chiến lược kinh doanh trong đó có chiến lược về con người theo hướng chủ động
thì mới có thể đảm bảo để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Tóm lại công tác hoạch định nguồn nhân sự có một vai trò rất lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của công ty. Hoạch định nguồn nhân sự là công tác lập kế hoạch về
nguồn nhân lực cho công ty trong tương lai. Bản hoạch định này sẽ giúp cho ban lãnh
đạo của công ty đoán trước và nắm bắt được tình hình về mặt nhân sự có thể xảy ra
trước khi thực hiện công trình, dự án đó. Điều này giúp cho ban giám đốc có thể xử
lý tốt các trường hợp tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển,
công ty ngày càng vững mạnh.
2.2 Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ở công ty
 Tình hình tuyển dụng nhân sự

3. Thời gian thử việc không được quá 6 ngày đối với những lao động
khác.
Ngoài ra trong thời gian này, nhân viên không được hưởng các khoản phụ cấp
của Công ty như ăn trưa, bảo hiểm, tiền trợ cấp, nghỉ mát ….Đồng thời công ty cũng
trang bị cho nhân viên mới một quyển sổ theo dõi thử việc dùng để ghi lại các công
việc được giao và những đánh giá từ cấp trên và các đồng nghiệp. Trong quá trình
thử việc của mình những nhân viên sẽ phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác khau,
đồng thời người hướng dẫn trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cũng như
kiểm tra mọi mặt xem xét họ có đáp ứng được các yêu cầu công việc đó hay không,
khả năng để giải quyết các vấn đề đó như thế nào, ý thức chấp hành kỷ luật có tốt
không? Kết thúc quá trình thử việc, nhân viên phải làm một bản báo cáo về những
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
vấn đề mình tìm hiểu và học hỏi được trong quá trình thử việc để nộp cho ban Giám
đốc và sẽ chờ quyết định xem có được làm việc chính thức cho công ty hay không.
Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi đã thi tuyển sẽ được ký một
hợp đồng lao động với thời gian tối đa là 8 tháng để thử thách. Trong thời gian ký
hợp đồng lao động thử việc với người lao động, Công ty có thể từ chối tuyển dụng
người lao động với bất kỳ lý do nào. Nhân viên sau khi kết thúc thời gian thử việc,
nếu đáp ứng đủ điều kiện và năng lực làm việc sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động
đầu tiên với thời hạn là 3 năm. Đây là khoảng thời gian để nhân viên có thể học hỏi
và hoàn thiện về mọi mặt.
- Từ năm 2000 cho tới nay công tác tuyển dụng của công ty càng ngày càng
được quan tâm chú ý và đã đạt được hiệu quả trong tuyển dụng nhân sự mới cho
công ty . Viện đã có số lượng tuyển dụng như sau:
Bảng 9 : Số lượng tuyển dụng qua các năm
Đơn vị Năm
2006
Năm
2007

gây khó khăn cho quỹ tiền lương và lãng phí sức lao động còn nếu thiếu thì sẽ
không đáp ứng được những yêu cầu về lao động.
Bảng 10 : Số lượng lao động qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2008
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Tổng số lao động
351 100 370 100 386 100 420 100
Lao động trực
tiếp
224 63,8 238 64,3 249 64,5 278 66,2
Lao động gián
tiếp
127 36,2 132 35,7 137 35,5 142 33,8
(Nguồn: Báo cáo lao động hàng năm – Phòng Tổ chức lao động)
Qua số liệu của bảng trên có thể thấy :

lái xe, tạp vụ... làm việc theo ca, tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể. Đối với lao động
nữ, nếu có thai từ 7 tháng hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì sẽ không
phải làm việc ban đêm. Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương
theo chế độ Nhà nước quy định, theo lương cấp bậc.
Giờ làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty được áp dụng như sau:
- Đối với khối làm việc theo giờ hành chính sáng từ 7h30 đến 12 h chiều từ 13
h đến 16h30
- Khối theo ca: (bảo vệ, nhà ăn …)
Nguyễn Thị Trà My Quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Ca sáng: từ 6 h đến 14 h nghỉ giữa giờ 30phút
+ Ca chiều : từ 14 h đến 22 h, nghỉ giữa giờ 30 phút.
+ Ca đêm : từ 22 h đến 6 h sáng hôm sau, nghỉ giữa giờ 45 phút.
Một năm được nghỉ 8 ngày vào những ngày lễ, tết, quốc khánh theo quy định
của Nhà nước.
Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức:
NC

= N
L
(L + T + NC)
Trong đó:
NC

: ngày làm việc theo chế độ quy định.
N
L
: số ngày theo lịch trong một năm ( 365 ngày).
L : số ngày nghỉ lễ trong một năm ( 5ngày)
T: số ngày nghỉ tết trong một năm ( 3 ngày)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status