Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam - Pdf 73

Lời mở đầu
Lời mở đầu
''Phát triển công nghiệp Dầu khí thành một ngành kinh tế - kỹ thuật
mũi nhọn'' đã và đang là mục tiêu của Chính phủ ta trong quá trình thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Đáp ứng lại sự tin tởng ấy,
sau 27 năm đầu t và phát triển, Ngành Dầu khí Việt Nam đã đạt đợc một vị trí
quan trọng và vững chắc trong nền kinh tế đất nớc. Từ những dòng dầu đầu
tiên khai thác đợc từ mỏ Bạch Hổ đến phát hiện thơng mại ở mỏ S T Đen
(8/2003), tính đến nay đã hơn 100 triệu tấn dầu thô đợc khai thác cung cấp
nguồn năng lợng cho phát triển đất nớc. Tất cả những thành tích to lớn và ấn t-
ợng này đều khởi nguồn từ những nỗ lực rất lớn của toàn Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam.
Bớc vào thế kỷ mới, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cũng phải đối diện
với những vận hội và thách thức mới. Đó là khi khi việc đảm bảo an toàn năng
lợng cho đất nớc sẽ trở nên cực kỳ quan trọng, đặc biệt là từ năm 2015, khi
chúng ta khó có thể đáp ứng nhu cầu năng lợng bằng các nguồn trong nớc. Do
đó, đòi hỏi Tổng Công ty không những đẩy mạnh hoạt động trong nớc mà còn
phải từng bớc thực hiện đầu t thăm dò khai thác ở nớc ngoài. Mặc dù đây là
một lĩnh vực vô cùng mới mẻ không những của ngành dầu khí mà còn của
Việt Nam, nhng nó có ý nghĩa cấp thiết đối với việc phát triển kinh tế đất nớc
nói chung, đối với tiến trình hội nhập vào các thể chế kinh tế khu vực và toàn
cầu của Tổng Công ty dầu khí nói riêng.
Trong khuôn khổ khoá luận của mình, em xin trình bày: Chiến l ợc đầu
t nớc ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam. Mong sao những ý tởng và quyết tâm lớn lao của Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam sớm trở thành hiện thực, đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất
nớc.
Giang Tiến Chinh A9K38
1
Lời mở đầu
Mục đích nghiên cứu

Chơng III: Một số biện pháp thực hiện chiến lợc ĐTNN trong
TDKT dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Tuy nhiên, do đối tợng nghiên cứu của đề tài là rất mới mẻ, thời gian
nghiên cứu có hạn nên trong một số khía cạnh trình bày của em sẽ không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong những ý kiến đánh giá, phê bình quý báu
của thầy cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Giang Tiến Chinh A9K38
3
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về Đầu t nớc
ngoài
I. Đầu t nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t nớc ngoài là phơng thức di chyuển vốn, tài sản của chủ sở hữu
từ quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch
vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội khác.
Về bản chất, đầu t nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu
luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng
của các công ty, tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Cùng với hoạt động thơng
mại quốc tế, hoạt động đầu t nớc ngoài ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp
thành những dòng chính trong trào lu có tính quy luật trong liên kết kinh tế
toàn cầu hiện nay.
Vốn đầu t nớc ngoài có thể đợc đóng góp dới các dạng tiền tệ (ngoại
tệ, nội tệ), các vật thể hữu hình (hàng hoá, t liệu sản xuất, nhà xởng, tài
nguyên thiên nhiên ), các hàng hoá vô hình (công nghệ, bí quyết, bằng
bảo hộ, nhãn hiệu, uy tín hàng hoá ) hoặc các ph ơng tiện đầu t đặc biệt
khác nh cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá khác

những vấn đề khoa học công nghệ đòi hỏi vốn lớn, các tập đoàn sẽ hợp tác
đầu t; bên cạnh đó các nớc phát triển còn có hớng chuyển dịch đầu t sang
các nớc khác đối với các sản phẩm đã lão hoá, cần nhiều lao động, nguyên
liệu thô gây ô nhiễm môi trờng. Thông qua quá trình chuyển giao công
nghệ trên thế giới diễn ra theo mô hình đàn sếu bay (nghĩa là các nớc t
bản phát triển chuyển giao công nghệ sang cho các nớc NICs, các nớc NICs
chuyển giao sang cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển).
2.3 Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nớc sở hữu vốn thúc
đẩy đầu t nớc ngoài.
Giang Tiến Chinh A9K38
5
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nớc công nghiệp phát triển đã
nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nớc này. Điều này dẫn
đến hiện tợng thừa vốn trong nớc; mặt khác, làm cho chi phí tiền lơng cao,
nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên dẫn đến
giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm dần, lợi thế cạnh tranh trên
thị trờng không còn. Chính nguyên nhân này tạo nên lực đẩy các doanh
nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm thị
trờng mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, sự phát triển nh vũ bão của cách mạng thông tin, bu
chính viễn thông, phơng tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách về
không gian, giúp các chủ đầu t xử lý thông tin kịp thời, đa ra những quyết
định đầu t, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn ở cách xa hàng trăm
vạn km, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn
cầu đến các địa chỉ đầu t hấp dẫn. Ngoài việc chuyển dịch vốn, thiết bị sang
đầu t ở các nớc khác để đổi mới thiết bị trong nớc, việc đầu t này còn cho
phép kéo dài tổi thọ sản phẩm của doanh nghiệp ở các thị trờng tiềm năng
mới
2.4. Nhu cầu vốn đầu t phát triển để công nghiệp hoá của các nớc đang

định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu đợc lợi nhuận trong kinh doanh.
Hoạt động FDI tại Việt Nam thờng đợc tiến hành thông qua các dự án - gọi
là dự án FDI.
Giang Tiến Chinh A9K38
Vốn đầu tư
quốc tế
Đầu tư tư nhân Trợ giúp phát triển chính thức
của Chính phủ và tổ chức quốc tế.
Đầu tư Đầu tư Tín dụng Hỗ trợ Hỗ trợ Tín dụng
trực tiếp gián tiếp thương mại dự án phi dự án thương mại
7
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
Đây là một hình thức đầu t quốc tế chủ yếu và rất quan trọng, thờng có
những đặc trng sau:
Thứ nhất, FDI là vốn đầu t do chủ đầu t tự quyết định đầu t và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó, hình thức đầu t này mang lại hiệu quả kinh tế
cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, ít bị lệ thuộc vào điều
kiện chính trị. Lợi nhuận mà chủ đầu t thu đợc phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của đối tợng mà họ bỏ vốn ra đầu t, do đó, FDI có tính khả thi cao vì
các chủ đầu t theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và hoàn vốn.
Thứ hai, chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn pháp định
hoặc điều lệ tối thiểu tuỳ theo quy định của luật pháp mỗi nớc để tham gia
kiểm soát doanh nghiệp. Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam 1996 quy định
bên nớc ngoài phải góp tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự án. Tỷ lệ
đóng góp của mỗi bên trong vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên đồng thời cùng là cơ sở để phân chia lợi nhuận và rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động FDI, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc
công nghệ, kỹ nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, ... là những mục
tiêu mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc. Do đó, thông qua
hình thức này nớc tiếp nhận đầu t có thể kết hợp tối u các nguồn lực trong

Tín dụng th ơng mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các
nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất, thời gian ấn hạn,
thời hạn trả dài nhng thờng kèm theo những ràng buộc nhất định.
II. Môi trờng cho hoạt động đầu t nớc ngoài
Có thể hiểu môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố có ảnh hởng đến
công cuộc kinh doanh của nhà đầu t và bao gồm các nhóm yếu tố chủ yếu
là: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, môi trờng chính trị, trình độ phát triển
kinh tế, chính sách đối ngoại, điều kiện cơ sở hạ tầng... Những yếu tố này
Giang Tiến Chinh A9K38
9
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
rất khác nhau ở mỗi nớc và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm. Và những
yếu tố quan trọng nhất là:
1. Môi trờng chính trị, kinh tế
2. Hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính
3. Chính sách kinh tế đối ngoại
4. Trình độ công nghệ
5. Chất lợng lao động
6. Cơ sở hạ tầng
III. Tác động của đầu t nớc ngoài
1. Xu hớng vận động của dòng đầu t trên thế giới
Cách mạng khoa học cộng nghệ và quốc tế hoá đời sống kinh tế cùng
với xu hớng mở cửa hoà nhập của các nền kinh tế đang phát triển vào thị tr-
ờng thế giới là quá trình kinh tế năng động, mạnh mẽ thúc đẩy sự vận động
của luồn vốn quốc tế trong suốt thập kỷ qua theo những xu hớng sau:
Quy mô dòng vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh: năm 1993, tổng
vốn đầu t quốc tế tăng gấp đôi so với năm 1990, từ 434,9 tỷ USD
lên 818,6 tỷ USD. Năm 1999 khối lợng FDI trên thế giới là 865 tỷ
USD, tăng 36% so với năm 1998, gấp 10 lần so với 10 năm trớc đó.
Lợng vốn đầu t quốc tế trong năm 2000 tăng từ 4-5%, chiếm

các khu vực truyền thống nh Châu âu, Bắc Mỹ, các TNCs đều đẩy
mạnh đầu t vào khu vực Châu á. Châu á cũng là địa bàn u tiên đầu
t hàng đầu của Nhật, thứ 2 của Mỹ và hàng thứ 3 của Châu âu (sau
Bắc Mỹ và Châu âu) dới hình thức chủ yếu là mua lại và sáp nhập.
Năm 2002, làn sóng sáp nhập tăng hơn 50% so với năm 2000.
Tính linh hoạt trong dòng chảy đầu t nớc ngoài ngày càng cao.
Chi phí vận tải và truyền thông giảm trong những năm gần đây
cũng nh nới lỏng các hàng rào mậu dịch và đầu t giữa các nớc trên
thế giới có tác động nh ''chất bôi trơn'' đẩy nhanh sự vận động của
Giang Tiến Chinh A9K38
11
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
dòng đầu t quốc tế. Đầu t quốc tế có xu hớng vận động tới những
thị trờng an toàn và đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60,
tốc độ tăng trởng kinh tế cao của khu vực Châu Mỹ La Tinh đã hấp
dẫn đợc dòng FDI, những năm 70, 80 là Đông Nam á. Tuy nhiên,
sau cơn bão tài chính - tiền tệ Châu á, dòng FDI lại đổ vào các nớc
Mỹ La Tinh và vùng vịnh Caribe. Dòng vốn này hiện nay tập trung
vào những ngành nghề có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao, tiêu tốn
ít năng lợng và nguyên liệu, sử dụng ít nhân công nhng lại có giá
trị gia tăng lớn, tỷ suất lợi nhuận lớn, trong đó chủ yếu là vào hai
ngành công nghiệp và dịch vụ
2. Tác động của đầu t nớc ngoài tới nền kinh tế thế giới.
2.1. Với các nớc tiếp nhận đầu t
- Chuyển giao vốn
Tại nhiều nớc đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế. Với các nớc công nghiệp phát triển,
ĐTNN vẫn là nguồn bổ sung vốn quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Bằng
chứng là các yếu tố này đã thu hút tới hơn 60% vốn FDI trong thập kỷ 20.
Tuy nhiên việc thu hút vốn ĐTNN này không phải do thiếu vốn, hay do

Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân
sự phát triển nội tại của nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc
tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Bên cạnh việc làm
xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, ĐTNN còn góp phần thúc đẩy
tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó trong
nền kinh tế.
- Tạo ra công ăn việc làm, do đó giảm các tệ nạn xã hội
Về mặt xã hội, việc thu hút một số lợng đáng kể ngời lao động ở nớc
nhận đầu t vào làm việc ở các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không
chỉ góp phần cải thiện đời sống ngời dân mà còn giúp giảm bớt nạn thất
nghiệp, vốn là tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Điều này cũng có thể
Giang Tiến Chinh A9K38
13
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
làm giảm bớt các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, thông qua quá trình làm việc tại
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, tiếp xúc với công nghệ kỹ thuật
hiện đại, môi trờng làm việc chuyên nghiệp, trình độ của ngời lao động
cũng sẽ từng bớc đợc nâng lên.
2.2. Với các nớc đi đầu t
Có thể nói đầu t cũng là một hình thức mở rộng thị trờng cho một
quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều mặt
với nớc đi đầu t. Điều này đợc thể hiện rõ qua các góc độ sau:
- Đứng trên góc độ vĩ mô:
Hoạt động ĐTNN làm cho sự lu thông kinh tế giữa các nớc trở nên dễ
dàng hơn, uy tín của nớc đi đầu t cũng đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế.
ĐTNN giúp cho các nớc chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là
những mặt hàng đã cũ, lạc hậu hoặc nhu cầu trong nớc đã giảm. Bên cạnh
đó, hoạt động ĐTNN, đặc biệt là đầu t trực tiếp sẽ đem về nớc những khoản
lợi nhuận, hàng hoá, nguồn nguyên liệu các nớc này không có hoặc đã cạn
kiệt...

kinh tế phía Nam. ở ba địa phơng dẫn đầu là Bình Dơng, Đồng Nai và
Thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 63,2% tổng số dự án và 54% tổng
vốn đăng ký cấp phép của cả nớc. Cơ cấu đầu t nớc ngoài theo đối tác trong
năm 2002 vẫn thể hiện vai trò quan trọng của các nền kinh tế Đông Bắc á (
Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và Nhật Bản) với 60,6% tổng số dự án và
55% tổng vốn đăng ký, và đánh dấu việc gia tăng đầu t của Mỹ cũng nh
cho thấy sự giảm sút đầu t của Châu Âu và Asean.
Bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài, trong năm 2002,
chúng ta cũng đã có 13 dự án đầu t ra nớc ngoài đợc cấp phép, với số vốn
đăng ký là 139,74 triệu USD, tăng đột biến so với các năm trớc (năm 2001
có 13 dự án, 6 triệu USD vốn đăng ký). Nguyên nhân của sự gia tăng này là
do trong năm 2002, hai dự án thăm dò và khai thác dầu khí sang Iraq (100
triệu USD) và Angeri(21 triệu USD) đợc cấp phép đầu t. Bên cạnh đó, dự án
Giang Tiến Chinh A9K38
15
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
đầu t vào lĩnh vực xây dựng tại Liên bang Nga, với số vốn đăng ký 11,9
triệu USD cũng góp phần làm tăng lợng đầu t ra nớc ngoài. Các dự án đầu
t ra nớc ngoài năm 2002 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng, và dầu khí, với 9 dự án, 136,6 triệu USD vốn đăng ký, chiếm 72,7%
tổng số dự án và 98,5% tổng vốn đăng ký. Số dự án còn lại đầu t vào lĩnh
vực nông lâm nghiệp, văn phòng cho thuê và dịch vụ. Đầu t ra nớc ngoài
tuy là một hoạt động mới mẻ nhng đầy triển vọng của Việt Nam, phù hợp
với xu hớng vận động phát triển cuả nền kinh tế thế giới và khu vực.
2.2 Tác động của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam.
Trong suốt gần 15 năm qua, ĐTNN đã không ngừng đóng góp vào
những thành công của công cuộc đổi mới đất nớc. Tựu trung lại, ĐTNN có
những tác động tích cực chủ yếu nh sau:
Bảng 1.1: Đóng góp của FDI vào nền kinh tế Việt Nam
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

- ĐTNN giúp đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại
Kể từ khi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành (năm 1987),
quá trình chuyển giao và đổi mới công nghệ ở nớc ta diễn ra vô cùng mạnh
mẽ. Hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI ngày càng
tăng. Trong giai đoạn 1996-2002, cứ 10 dự án đầu t thì có 1 dự án chuyển
giao công nghệ; hiện nay tỷ lệ này là 4/1. Do đó, khoảng cách lạc hậu về
công nghệ của nớc ta so với các nớc phát triển giảm từ 50 - 100 năm xuống
còn 30 - 50 năm. Cũng chính thông qua các doang nghiệp FDI mà nhiều kỹ
thuật và công nghệ tiến bộ đợc đa vào các ngành phục vụ hoạt động sản
xuất hàng xuất khẩu nh khai thác dầu khí, công nghiệp hoá chất, sản xuất
hàng tiêu dùng, thực phẩm có chất lợng cao... Các công nghệ này tuy
không phải hiện đại nhất mà chỉ thuộc loại trung bình của thế giới nhng đa
phần là đồng bộ và có trình độ cơ khí hoá cao hơn các thiết bị tiên tiến đã
có sẵn trong nớc. Một số công nghệ chuyển giao vào lĩnh vực dầu khí, viễn
thông, điện tử tin học, lắp ráp ô tô, xe máy... thuộc loại hiện đại của thế
giới. Ví dụ, công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi lắp đặt tổng đài, kỹ
thuật số, rô bốt, dây truyền tự động.
Giang Tiến Chinh A9K38
17
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
- ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo h ớng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n ớc
Trong giai đoạn 1996-2001, vốn đầu t nớc ngoài đã tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực sản xuất vật chất với cơ cấu hợp lý hơn, hớng vào xuất khẩu và
xây dựng kết cấu hạ tầng. Nếu thời kỳ 1991-1995 đầu t nớc ngoài trong
công nghiệp và xây dựng chiếm 56% vốn thực hiện thì tới giai đoạn này
con số đã lên tới 73%. Hiện tại, đầu t nớc ngoài tạo ra xấp xỉ 35% giá trị
sản lợng công nghiệp với tốc độ tăng trởng trên 20%/năm, góp phần đa tốc
độ tăng trởng công nghiệp của cả nớc đạt 11-13% mỗi năm, tạo nên nhiều
ngành nghề, sản phẩm mới, làm tăng đáng kể năng lực công nghiệp của

hớng tích cực, theo hớng ngày càng tiếp cận đợc với thị trờng các nớc phát
triển có sức tiêu thụ lớn song cũng đòi hỏi chất lợng hàng hoá rất khắt khe.
Cùng với quá trình đổi mới công nghệ, nhiều sản phẩm xuất khẩu mới có
giá trị cao ra đời nh các sản phẩm điện tử ... cũng làm tăng đáng kể sức
cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam. ĐTNN thể hiện thông qua sự phát
triển nhiều ngành sản xuất ở nớc tiếp cận đầu t. Một trong những ngành đó
là ngành dầu khí vừa mới phát hiện trong đẩy mạnh khai thác ở các nớc
đang phát triển. Việt Nam là nớc nh vậy, và điều này sẽ đợc đề cập đến
trong Chơng II.
Bên cạnh rất nhiều các tác động tích cực của đầu t nớc ngoài tới nền
kinh tế Việt Nam nh chúng ta vừa tìm hiểu, vẫn còn những tồn tại chủ yếu
trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài nh:
- Công tác quản lý nhà nớc đối với đầu t nớc ngoài còn yếu kém và sơ
hở, cha nhất quán, thủ tục đầu t còn nhiều phức tạp và tồn tại nhiều
tiêu cực.
- Hình thức đầu t nớc ngoài cha phong phú.
- Công tác quy hoạch tổng thể còn chậm, chất lợng cha cao, thiếu tính
đồng bộ.
- Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài còn nhiều bất cập và hiệu quả tổng thể về
kinh tế xã hội của khu vực đầu t nớc ngoài cha cao.
Giang Tiến Chinh A9K38
19
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
- Năng lực trình độ cán bộ phía Việt Nam còn hạn chế, thiếu kinh
nghiệm, không nắm vững pháp luật.
Tóm lại, đầu t nớc ngoài là một hoạt động mang tính quy luật tất yếu
của nền kinh tế thế giới, mà bất kỳ nớc nào cũng phải tham gia trong bối
cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Đầu t nớc ngoài không những đã đem lại
những lợi ích nhất định cho nền kinh tế thế giới, mà riêng với Việt Nam
cũng đem lại nhiều đóng góp thiết thực cho kinh tế đất nứơc. Tuy nhiên,

Thành lập Công ty dầu mỏ và khí đốt Việt Nam gọi
tắt là Petrovietnam trực thuộc Tổng cục Dầu khí với
nhiệm vụ hợp tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu
khí với nớc ngoài tại Việt Nam
Tháng 4-1990
Sáp nhập Tổng cục Dầu khí vào Bộ Công nghiệp
nặng.
Tháng 7-1990
Thành lập Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt
Nam trên cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục Dầu khí
(tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam)
Tháng 4-1992
Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam tách khỏi
Bộ Công nghiệp nặng và trực thuộc Thủ tớng Chính
Giang Tiến Chinh A9K38
21
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
phủ.
Tháng 5-1995
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đợc Thủ tớng Chính
phủ quyết định là Tổng công ty nhà nớc.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là Tổng công ty Quốc gia, là đơn vị
đợc tổ chức theo mô hình Tổng công ty 91, có Hội đồng quản trị, Ban Tổng
Giám Đốc và 17 phòng ban. Hiện nay, Tổng công ty có 17 đơn vị thành
viên với 15.000 lao động; trong đó có 10 đơn vị hạch toán độc lập, 3 đơn vị
hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ chính là:
Nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận
chuyển, cung cấp dịch vụ về dầu khí.
Xuất nhập khẩu vật t thiết bị dầu khí, dầu thô, khí thiên nhiên, các

đoạn từ 1995 đến nay, tiếp tục triển khai chính sách kinh tế mở và công cuộc
đổi mới do Đảng, Chính phủ Việt nam chủ trơng, quán triệt những quan điểm
chủ đạo trong hoạt động kinh tế đối ngoại, Tổng công ty dầu khí Việt nam đã
thực hiện đa phơng hóa, đa dạng hóa các hình thức hợp tác quốc tế trên
nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc
gia.
Quá trình xây dựng và phát triển ngành Dầu khí Việt nam là một chặng
đờng dài với nhiều khó khăn, thử thách. Vợt qua những khó khăn những ngày
đầu thì lại gặp phải những thử thách mới, đó là tình hình chính trị diễn biến
phức tạp, khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, đầu t nớc ngoài giảm
nhiều so với những năm trớc đây...Ngoài những khó khăn chung đó, sự bất ổn
định của giá dầu thô trên thế giới đã khiến đầu t của các Công ty dầu khí nớc
ngoài vào Việt Nam giảm hẳn, những hạn chế về tiềm lực tài chính, cơ sở vật
chất, khoa học-kỹ thuật-công nghệ, trình độ, năng lực chuyên môn...đã ảnh h-
ởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Dầu khí. Đứng tr-
ớc những khó khăn thử thách đó, Tổng Công Ty Dầu khí Việt nam đã cùng
với các đơn vị thành viên phát huy mọi nguồn lực sẵn có, quán triệt phơng h-
ớng, nhiệm vụ, từng bớc vợt qua khó khăn này đến khó khăn khác để tự khẳng
Giang Tiến Chinh A9K38
23
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
định mình và ngày càng phát triển, mở rộng không ngừng cả về quy mô và sản
lợng khai thác sản phẩm.
Nh vậy, sau hơn 40 năm hoạt động và 27 năm thành lập Petrovietnam ,
ngành Dầu khí Việt nam đã trởng thành nhanh chóng, đóng góp nguồn tài
chính quan trọng cho đất nớc, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn ngời
lao động. Đến nay, chúng ta đã đa vào khai thác 6 mỏ dầu và xuất khẩu trên
100 triệu tấn dầu thô, thu gom và sử dụng đợc trên 6 tỷ m
3
khí đồng hành.

và vùng Tây Nam nhằm đảm bảo nhu cầu về nguyên, nhiên liệu cho các
cụm nhà máy điện, đạm, các khu công nghiệpngoại vi thành phố Hồ Chí
Minh và các công trình khác trong kế hoạch tổng thể về sử dụng khí của
Việt Nam.
- Các đề án lọc hoá dầu
Trong lĩnh vực hạ nguồn, các đề án lọc hoá dầu cũng đang đợc Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam triển khai tích cực. Đề án lọc dầu số 1 Dung
Quất miền Trung Việt Nam công suất 6,5 triệu tấn/năm đang trong giai
đoạn xây dựng. Nhà máy lọc dầu số 2 với công suất tơng đơng cũng sẽ đợc
xây dựng cùng với khu tổ hợp công nghiệp hoá dầu. Nhà máy đạm Phú Mỹ
là một trong những công trình hoá dầu đầu tiên của Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam đang đợc xây dựng. Những công trình này sau khi xây dựng
xong sẽ đáp ứng nhu cầu của thị trờng nội địa về các sản phẩm lọc hoá dầu
và phục vụ cho xuất khẩu. Hiện nay, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đang
thành lập các liên doanh với các công ty dầu khí hàng đầu thế giới để sản
xuất nhựa đờng, PVC, polypropylene, DOP, menthanol cũng nh xây dựng
các cơ sở đóng bình và mạng lới phân phối khí hoá lỏng.
- Dịch vụ dầu khí
Ngoài những dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các khâu tìm
kiếm, tham dò, khai thác và chế biến dầu khí, Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam còn chú trọng các dự án phát triển năng lực dịch vụ các loại, nhất là
dịch vụ kỹ thuật cao. Cho đến nay, dịch vụ dầu khí của Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam đã có những bớc phát triển vợt bậc, đảm đơng các công việc
phức tạp trong các hoạt động thăm dò, khai thác, phát triển mỏ, thiết kế, lắp
ráp, chế tạo vật t, thiết bị cung cấp cho ngành. Có nhiều loại hình dịch vụ
Giang Tiến Chinh A9K38
25

Trích đoạn Mục tiêu chiến lợc phát triển chung của Ngành dầu khí Việt Nam Tổng quan về thăm dò khai thác dầu khí thế giớ Đặc thù của công việc thăm dò và khai thác dầu khí Dự báo cung cầu các sản phẩm dầu khí tại Việt Nam tới năm Thực trạng hoạt động đầ ut nớc ngoài của Petrovietnam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status