Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ Internet tốc độ cao Mêga Việt NamN tại viễn thông Cần Thơ-Hậu Giang - Pdf 73

Lập kế hoạch marketing Chương 1 Giới thiệu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
W X
1.1 ĐẶT VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Năm 2007 là năm mà Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, kể từ khi
nền kinh tế đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế khá 8,5 (%), đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, khoản cách
giàu nghèo giảm xuống rỏ rệt (theo Word Bank), hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, họ đã tiết kiệm được chi phí nhiều hơn.
Tất cả những thành tựu mà Việt Nam đạt được, nhân dân ta đã đạt được đều có
sự hỗ trợ đắt lực của CNTT-TT mà cụ thể hơn là Internet (đây là một kho thông tin
khổng lồ của thế giới) đã làm cầu nối để truyền đạt những thông tin từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng, từ doanh nghiệp tới doanh nghiệp, từ nước này đến với nước
khác trên khấp thế giới.
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh chúng ta không thể nào phủ nhận vị trí,
vai trò của Internet được, chúng ta cũng biết hội nhập là gì? thế giới phẳng là gì? tất
cả những hoạt động đó điều chính do ích lợi của Internet mang lại. Chỉ cần ngồi ở
nhà với một máy vi tính mà chúng ta có giao tiếp và biết được tất cả những gì đã và
đang diển ra xung quanh.
Hiện nay, có một điều mà tôi buân khuân nhất là làm thế nào để thông tin
Internet có thể tiếp cận được với hộ nông dân? để góp phần phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh của họ, trong khi đó Internet lại là một kênh thông tin đáng tin cậy,
nhưng phần lớn họ lại không thể tiếp nhận được. Nếu như người dân chỉ ngồi ở nhà
thông qua máy tính họ có thể biết được thời tiết, dịch bệnh, giá cả hàng nông sản,
đối tác tiêu thụ sản phẩm, có thể trao đổi với chuyên gia thì rất tốt, người nông dân
không bị thương buôn ép giá, học biết cách để marketing cho nông sản của mình sau
cho hiệu quả…Nhưng có một điều vướn mắt trong thời gian gần đây là trên thị
trường cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao ở Việt Nam hiện tại có bốn công ty cung
cấp chính là VNPT và VCD, Viettel Telecom, FPT, SPT và Netnam thì chất lượng

hơn cho người dân thì đơn vị phải có kế hoạch phát triển cho sản phẩm Ineternet tốc
độ cao tại đơn vị mình cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Về phía đơn vị thì trong những năm qua tại đơn vị cũng có thực hiện các kế
hoạch marketing. Nhưng các kế hoạch nầy điều do tổng Công ty Viễn Thông Việt
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
2
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 1 Giới thiệu
Nam (VNPT) đưa ra cho các đơn vị trực thuộc các chỉ tiêu, kinh phí khoản 2,5 % -
3% của doanh thu tại đơn vị đó và chia đều ra để thực hiện chương trình marketing
cho tất cả các sản phẩm dịch vụ trong đơn vị và phải thực hiện đồng loạt với các
doanh nghiệp khác thuộc VNPT trên cả nước. Một vấn đề nẩy sinh ở đây là các
chương trình marketing cho sản phẩm dịch vụ Mêga VNN tại đơn vị không được
chủ động, lịnh hoạt và phải thực hiện theo quy định chung của tổng công ty, thêm
vào đó là văn hoá, tâm lý mua và tiêu dùng của người dân ở ba miền thì khách nhau
làm thế nào để thông điệp các chương trình đến với họ thì rất khó, nếu như thực hiện
chương trình thì rây nhiều bất lợi cho tại đơn vị và hiệu quả lại không cao. Trong kế
hoạch marketing nầy trước khi tôi xây dựng, tôi đã khảo sát và phỏng vấn khách
hàng của đơn vị tại hai tỉnh Cần Thơ-Hậu Giang, từ đó tôi biết được tâm lý, văn hoá
tiêu dùng và các phương tiện truyền thông mà khách hàng thích, dựa vào những
thông tin này tôi sẽ xây dựng kế hoạch marketing cụ thể phù hợp với khách hàng tại
2 khu vực và truyền thông một cách hiệu quả đến họ, đồng thời tôi sẽ giả quyết được
những khó khăn và trở ngại ở trên.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ Internet tốc độ cao (Mêga VNN)
tại Viễn Thông Cần Thơ-Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
1 Phân tích tình hình phát triển của Internet trong những năm qua
1 Phân tích thực trạng các hoạt động marketing cho sản phẩm hiện nay

bày những nội dung sau:
o Phân tích môi trường tiếp thị và các cơ hội marketing
o Hoạch định chiến lược marketing dài hạn và lập kế hoạch marketing
hằng năm ở công ty.
o Phân bổ hợp lý các nguồn lực marketing phục vụ cho mục tiêu kinh
doanh.
o Hoạch định chương trình phát triển sản phẩm, thiết kế các chương
trình định giá, phân phối sản phẩm và chiến lược chiêu thị thích hợp.
o Phân tích đối thủ cạnh tranh và hoạch định chiến lược cạnh tranh.
o Quản trị tổ chức và điều hành lực lượng bán hàng.
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
4
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 1 Giới thiệu
BTrong cuốn sách này tác giả có trình bày rất chi tiết về nội của công việc lập kế
hoạch marketing cho sản phẩm hay dịch vụ. Nên em đã sử dụng nội dung này để
làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu của em.
¾ Kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ internet tốc độ cao ( Mêga VNN)
tại tổng công ty viễn thông Việt Nam ( năm2005-2006).
BNội dung kế hoạch có phân tích môi trường bên trong và bên ngoài từ đó đưa ra
các kế hoạch về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, chiêu thị, và nhân viên thực hiện.
Trong kế hoạch nầy được áp dụng cho các đơn vị trực thuộc tại các tỉnh trong toàn
bộ hệ thống trong tập đoàn của công ty VNPT. Nhưng có điều khó khăn cho các đơn
vị thực hiện vì khó áp dụng, phải thựa hiện đồng loạt và theo quy định chung của
toàn bộ công ty, nên tại đơn vị ích chủ động trong việc lặp và truyển khai kế hoạch.

GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
5
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận

GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
6
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
Theo G.F.Goodrich: Marketing là việc xác định tham gia và sáng tạo ra những
nhu cầu mong muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguôn lực của công ty nhằm
làm hài lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và
người tiêu dùng.
Theo Peter Drucker: Marketing3
là hết sức cơ bản đến mức độ không thể xem
nó là một chức năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc kinh doanh dưới gốc độ kết
quả cuối cùng, tức là dưới gốc độ khách hàng… Thành công trong kinh doanh
không phải là do người sản xuất, mà chính là do khách hàng quyết định.
Theo TS.Lựu Thanh Đức Hải:
- Marketing = Tiếp thị = Tiếp cận thị trường Æ Để làm gì? Tìm kiếm xác định nhu
cầu, thị hiếu chưa được thoả mãn; tổ chức sản xuất cung ứng để thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng.
“Công ty bán những cái mà khách hàng cần, không chỉ bán cái mình có”
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân, tập thể
có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Ö Nhìn chung tất cả những khái niệm trên điều hướng đến nhằm thoả mãn nhu cầu,
mong muốn của khách hàng một cách tốt nhất. Đối tượng mà marketing nhắm đến
là khách hàng của công ty mình.
Ö Có thể cụ thể hoá những quan điểm trên bằng sở đồ sau. THỊ
TRƯỜNG
• Tiếp thị

mong muốn của khách hàng như thế nào, để từ đó công ty có chiến lược tiếp thị cho
phù hợp để ngày càng đáp ứng tốt hơn cho khách hàng của mình. Từ đó chúng ta
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Ngày nay các doanh nghiệp phải họat động trong một môi trường cạnh tranh
cạnh quyết liệt và có sự thay đổi nhanh chống về khoa học công nghệ, những đạo
luật mới, những chính sách quản lý thương mại, và sự trung thành của khách hàng
ngày càng giảm sút. “các công ty đang chay đua với nhau trong một tuyến đường
với những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích, không có chiến
thắng vĩnh cử. Họ buộc phải không ngừng chạy đua và huy vọng là mình đang chạy
theo đúng hướng mà công chúng mong muốn”
6
. Để làm được điều này thì chúng ta
phải biết nhu cầu và mong muốn của “thượng đế” là gì để từ đó có những hướng đi
đúng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, maketing liên quan đến nhiều lỉnh vực
như: hình thành giá cả, dự trử, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và
quản lý bán hành, tính dụng vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ
phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ đánh giá và lựa chọn người mua
hàng công nghiệp và quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing hoạch
định và bảo hành sản phẩm.
2.1.3 Marketing mix (marketing hỗn hợp 4P)
2.1.3.1 Khái niệm:
Marketing hỗn hợp (marketing-mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần
của marketing sau cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh
nghiệp nhằm cũng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự
phối hợp các thành phần của marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
8
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận

là sắp tới công ty sẻ nâng cao đường truyền Internet lên 2Mps/640Kps và tăng thêm
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
9
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
một số dịch vụ kèm theo như : truyền hình Internet , game trực tuyến, hội nghị trực
tuyến.
ÎTừ những thông tin trên bốn cấp độ của sản phẩm có thể cụ thể bằng hình
2 dưới đây Hình 2: BỐN CẤP ĐỘ CỦA SẢN PHẨM
Phần cốt lõi
Phần cụ thể
của sản phẩm
Phần phụ thêm
sản phẩm
Phần sản phẩm

quyết
định giá
Các quyết định bên ngoài
-Đặc điểm thị trường
-Mức độ cạnh tranh
-Các yếu tố mô trường vĩ mô
Hình 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ
¾ Phân phối(Place):
Kênh phân phối được xem là “đường đi của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ nhà
cung ứng đến tay người tiêu dùng” kênh phạm vi, danh mục hàng hóa, địa điểm dự
trữ, vận chuyển.Có thể xem các chức năng cơ bản của kênh phân phối trong hình 4
Hình 4: CHỨC NĂNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
¾ Chiêu thi và truyền thông(Promotion): Bao gồm các công cụ sau
Quảng cáo: là hoạt động truyền thông phi lợi nhuận nhằm mục đích truyên tải
những thông điệp, thông tin sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng một cách
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
11
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing

thông qua kênh nào? mình truyền thông cho ai? Hình 6 dưới là một mô hình truyền
thông gồm 9 phần tử. Hai phần tử đầu là những công cụ truyền thông chủ yếu, tức là
thông điệp và phương tiển truyền thông. Bốn phần tử tiếp theo là những trức năng
truyền thông chủ yếu, tức là mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và liên hệ ngược.
Phần tử cuối cùng là nhiễu trong hệ thống đó.
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
12
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận

Người gửi
Phản ứng đáp
lại
Liên hê
ngược
Phương tiện truyền
thông

hoá
Nhiểu
Giải mã Người nhận
Thông điệp

Hình 6: SƠ ĐỒ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN

Marketing trực tiếp
Sản phẩm
Chủng loại
Chất lượng
Mẫ mã
Tính năng
Giá Cả
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
13
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
2.1.4 Nội dung về kế hoạch marketing:

2.1.4.1 Định nghĩa về kế hoạch tiếp thị
Là văn bản hoạch định căn bản nhất nhằm mô tả mục tiêu mà công ty hy vọng sẽ
đạt được trong năm kế tiếp, những hoạt động và ngân sách cần thiết cho những
chương trình tiếp thị khác nhau.
Kế hoạch tiếp thị hàng năm có ba đặc điểm căn bảng:
1. Là công cụ thông tin, hướng dẫn hoạt sộng (mục tiêu; nhân sự; thực hiện trong
thời gian không gian cụ thể);
2. Là nguồn cung cấp những căn cứ quan trọng đối với quá trình phân bổ nguồn tài
nguyên (rà soát đánh giá nguồn tài nguyên sẵn có, thay đổi ngân sách dựa trên từng
chương trình tiếp thị cụ thể);
3. Là những tiêu chuẩn để đánh giá kiểm tra (kiểm tra từng giai đoạn, phát hiện sai
sót, hiệu chỉnh kịp thời).

3.4. Thị trường mục tiêu
3.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào
3.6. Tác động của các định chế pháp luật của nhà nước
3.7. Xu thế phát triển, đổi mới
4. Phân tích ma trận S.W.O.T
5. Các lựa chọn định hướng chung
6. Kiểm tra, thẩm định tính khả thi
7. Các chiến lược cụ thể
7.1. Chiến lược sản phẩm dịch vụ
7.2. Chiến lược gía cả
7.3. Chiến lược phân phối
7.4. Chiếnlược chiêu thị
8. Kế hoạch về chi phí
9. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
10. Lịch thời gian thực hiện
2.2 MA TRẬN SWOT
2.2.1 Ý nghĩa của công cụ ma trận SWOT:
Phân tích ma trận WOST được dùng để xác định các chiến lược khả thi làm tiền
đề cho việc hoạch định kế hoạch chiến lược, chương trình hành động thích
hợp. Dựa trên phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưỡng đến
hoạt động kinh doanh.
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
15
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
Ma trận SWOT là chữ viết tắc của bốn chữ:
S- Strengths: Mặt mạnh trong doanh nghiệp
W-Weaknesses : Mặt yếu trong doanh nghiệp
O-Opportunities: Cơ hội bên ngoài doanh nghiệp
T-Threats: Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp

Chiến lược W-T
Xây dựng các kế hoạch
phòng thủ nhằm tránh
các rủi ro, tránh các tác
hại điểm yếu.
Bước 3
Lựa chọn chiến lược, lựa chọn các cách chiến lược khả thi, xếp thứ tự ưu tiên
các chiến lược.
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
16
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
2.3 MA TRẬN QSPM:
¾ Ý nghĩa:
Ma trận QSPM là ma trận dựa vào các yếu tố môi trường bên trong và bên
ngoài để đánh giá và lựa chọn các phương án tối ưu nhất trong các phương án do ma
trận SWOT đưa ra. Khi phân tích ma trận QSPM thì có 5 bước.
Bước 1: Liệt kê các cơ hội, đe doạ từ bên ngoài có nhiêu ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp và các điểm mạnh yếu bên trong doanh nghiệp, sắp xếp vào
một bảng.
Bước 2: Gán cho mỗi yếu tố ( cả những cơ hội, đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu)
một tầm quan trọng lấy giá trị từ 0 là thấp nhất đến tối đa là 1. Nhưng tổng các giá
trị này của tất cả các yếu tố được xem xét phải bằng 1.
Bước 3: Xác định mức độ hấp dẫn các phương án chiến lược đối với từng yếu
tố. Mức độ hấp dẫn được đánh giá là cao nhất nếu xét với tác động của yếu tố đó thì
phương án chiến lược đang xem xét sẽ đạt được thành công lớn nhất. Ngược lại,
mức độ hấp dẫn được đánh giá thấp nhất nếu xét với yếu tố đó tác động thì phương
án chiến lược đạng xem xét ít cơ hội thành công nhất.
Số điểm đánh giá có 4 mức là:
-Rất hấp dẫn: 4 điểm

Điểm
quy
đổi
Điểm
đánh
giá
Điểm
quy
Đổi
1 Điểm mạnh A E
2 Điểm yếu B F
3 Cơ hội C H
4 Đe doạ D I
5 Tổng 1,00 - L1 - L2 - L3
Tổng hệ số quan trọng = a + b + c + d = 1
Với e,f,h,i: là số điểm đánh giá với 4 mức độ tương ứng
Điểm quy đổi = a x e + b x f + c x h + d x i = L
Chọn lựa phương án tối ưu là phương án L(x) lớn nhất trong các phương án.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Chủ yếu là dùng phương pháp chọn mẩu phi xác suất tích luỹ nhanh: có nghĩa
là chọn ngẫu nhiên một mẫu quan sát đầu tiên (một người nào đó) trong tổng thể sau
đó phỏng vấn người này xong nhờ họ giới thiệu cho mình một người kế tiếp mà họ
biết cũng có sử dụng máy vi tính, sau đó đi phỏng vấn người đó và nhờ người đó
giới thiệu người khác cũng tương tự như vậy cho đến đủ số mẫu phong vấn thì
ngừng. Hiện nay tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang có tổng cộng 14 quận huyện. Mỗi quận
hay huyện chọn ra ngẫu nhiên một người sau đó phỏng vấn họ sau khi phỏng vấn
xong nhời họ giới thiệu người kế tiếp. Mỗi một quận huyện thì phỏng vấn đến 10
người là đủ. Vậy hiện có 14 huyện mỗi huyện 10 mẫu thì tổng cộng có tới 140 mẫu
phỏng vấn cho đề tài này.

giá. Phân biệt khách hàng thường xuyên và không thường xuyên với cữa hàng.
Ngoài ra còn có các phân tích khác nữa được đưa vào phân tích. GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
19
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ VIỄN THÔNG CẦN THƠ- HẬU GIANG
W X
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/4/1975), mạng thông tin viễn
thông trên địa bàn được chính quyền cách mạng tiếp quản với hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật hầu như không có gì, thiết bị máy móc thô sơ, cũ kỹ, công nghệ lạc
hậu, lỗi thời... Mạng lưới viễn thông chỉ gồm 1 tổng đài Pentacomta dung lượng
1.200 số, 1 tổng đài đường dài Kellog, trạm viba với thiết bị viba Jerol 600 và 1 tháp
anten 125m, các huyện hầu hết đều chưa có thông tin viễn thông...
Qua 30 năm xây dựng và phát triển, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán
bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh Cần Thơ cũ (tiền thân của Công ty Viễn thông Cần
Thơ - Hậu Giang), với khí thế hăng hái thi đua sản xuất kinh doanh và tăng tốc cho
hội nhập thắng lợi, đến nay mạng viễn thông tin học trên địa bàn có phạm vi hoạt
động rộng khắp từ trung tâm tỉnh thành đến tận các xã ấp, chất lượng mạng ngày
càng được nâng cao với công nghệ tiên tiến và hiện đại; nhiều dịch vụ mới, dịch vụ
giá trị gia tăng được cung cấp đã đáp ứng kịp thời và thoả mãn nhu cầu thông tin
liên lạc đa dạng của xã hội; toàn bộ 100% số xã ấp trên địa bàn đã có điện thoại,
Internet được đưa về nông thôn, được phổ cập tại các trường học, điểm bưu điện –
văn hoá xã; mọi người dân đều được sử dụng các dịch vụ viễn thông, “rút ngắn
không gian, nối liền khoảng cách” nông thôn thành thị…
Được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty Viễn thông thuộc Bưu điện tỉnh

bao gồm 2 tổng đài HOST (trạm trung tâm) và các tổng đài vệ tinh ALCATEL cùng
hòa mạng quốc gia.
Hiện tại mạng viễn thông tin học trên địa bàn Cần Thơ - Hậu Giang có phạm vi
hoạt động rộng khắp từ trung tâm tỉnh thành đến tận các xã ấp, những vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa... chất lượng mạng ngày càng được nâng cao với công nghệ
tiên tiến và hiện đại; nhiều dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp đã
đáp ứng kịp thời và thoả mãn nhu cầu thông tin liên lạc đa dạng của xã hội như
thông tin kinh tế văn hoá xã hội, quà tặng âm nhạc (1080), dịch vụ tư vấn (1088),
dịch vụ thông tin giải trí thương mại 19001518, 19001519, Internet tốc độ cao
MegaVNN, các dịch vụ trên mạng thông minh (IN) và mạng viễn thông thế hệ sau
(NGN)... toàn bộ 100% số xã ấp trên địa bàn đã có điện thoại, Internet được đưa về
nông thôn, được phổ cập tại các trường học, điểm Bưu điện Văn hoá xã… các điểm
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
21
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
giao dịch viễn thông khang trang, thái độ phục vụ luôn hòa nhã, văn minh, lịch sự…
chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ luôn được quan tâm xây dựng nhằm thoả
mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Thời gian qua tốc độ tăng trưởng sản lượng, doanh thu dịch vụ hàng năm của
Công ty luôn ở mức cao (từ 17%-18%). Với chính sách giá cước ngày càng giảm,
cách tính cước ngày càng linh hoạt và sự phát triển nhanh của nền kinh tế, thu nhập
của người dân ngày càng được nâng cao, thời gian tới tốc độ phát triển thuê bao viễn
thông được dự báo ở mức khá, ngoài ra Công ty còn tích cực đẩy mạnh phát triển
thuê bao ở khu vực nông thôn, triển khai chiến lược cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích… để mọi người dân đều được hưởng tất cả các dịch vụ thông tin liên lạc
ngang bằng với thành phố, thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Bộ máy tổ chức quản lý của Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang hoạt động trên
nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến tham mưu của giám đốc Công ty.

năng tham mưu, đầu mối giúp việc Ban Giám đốc quản lý chỉ đạo và thừa lệnh
Giám đốc điều hành công tác kế toán, thống kê, tài chính, hạch toán kinh tế trong
Công ty. Tel: 071.824333; Fax: 071.815345.
3. Phòng Đầu tư Xây dựng:
Phòng Đầu tư - Xây dựng là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham
mưu, đầu mối giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo và thừa lệnh Giám đốc
điều hành các lĩnh vực quản lý công tác Đầu tư - Xây dựng phát triển mạng lưới
viễn thông, công nghệ thông tin và các lĩnh vực khác của công ty. Tel: 071.820363;
Fax: 071.820888.
4. Tổ chức Cán bộ Lao động:
Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mưu, đầu mối giúp việc Ban Giám đốc quản lý chỉ đạo và thừa lệnh
Giám đốc điều hành về các lĩnh vực Tổ chức Cán bộ, đào tạo, lao động - tiền lương
và chính sách xã hội trong toàn Công ty. Tel: 071.823161; Fax: 071.820888.
5. Phòng Viễn thông - Tin học:
Phòng Viễn thông - Tin học là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, đầu mối giúp việc Ban Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và thừa lệnh
Giám đốc điều hành trong lĩnh vực tổ chức, quản lý và khai thác mạng lưới viễn
thông tin học của Công ty. Tel: 071.827777; Fax: 071.824126.
6. Phòng Kế hoạch-Kinh doanh:
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
23
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh là bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, đầu mối giúp việc cho Ban Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và thừa
lệnh Giám đốc điều hành trong công tác kế hoạch hoá, kinh doanh, tiếp thị
(Marketing) các dịch vụ viễn thông tin học và các sản phẩm khác của Công ty. Tel:
071.828888; Fax: 071.827933.
7. Chuyên viên Bảo vệ - PCCN, Chuyên viên Thi đua Khen thưởng

Tel: 071.661919; Fax: 071.660111
5. Đài viễn thông huyện Phong Điền
Địa chỉ: xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.942456; Fax: 071.942458
6. Đài viễn thông huyện Cờ Đỏ
Địa chỉ: thị trấn Thới Lai, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.680222; Fax: 071.680808
7. Đài viễn thông huyện Vĩnh Thạnh
Địa chỉ: xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.858990; Fax: 071.858345
8. Đài viễn thông huyện Thốt Nốt
Địa chỉ: thị trấn Thốt Nốt, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.851901; Fax: 071.854567
9. Đài viễn thông huyện Châu Thành
Địa chỉ: thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.948679; Fax: 071.948678
10. Đài viễn thông huyện Châu Thành A
Địa chỉ: thị trấn Một Ngàn, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.946900; Fax: 071.946001
11. Đài viễn thông huyện Long Mỹ
Địa chỉ: thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.873789; Fax: 071.872772
12. Đài viễn thông huyện Phụng Hiệp
Địa chỉ: thị trấn Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.960900; Fax: 071.868600
13. Đài viễn thông huyện Vị Thuỷ
Địa chỉ: thị trấn Nàng Mau, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.572277; Fax: 071.572292
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
25

Đ Điện thoại di động
Vina Phone dịch vụ gia tăng
Vina Card
Vina Daly
Vina Text
V Dịch vụ 1080 và 1088
Dịch vụ 108
Dịch vụ quảng cáo doanh nghiệp
Dịch vụ hộp thư thoại
Dịch vụ quà tặng ân nhạc
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
26
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
Dịch vụ 1800 và 1900
3.4.2 Dịch vụ tin học
3 Dịch vụ Internet
Mêga VNN(ADSL)
Internet VNN 1260-1260P
Internet VNN 1268-1269
Internet VNN ISDN 1267
Internet trực tuyến
I Truyền số liệu
Thuê kênh riêng(leased line)
X25
Fram relay
Mêga Wam- mạng riêng ảo
M Email
Email Plus
Email Offline

3.6 TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
3.6.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo thông tin từ phòng kế toán tài-chính tại công ty, tình hình tài chính có
những biến đổi như sau: (Xem chi tiết kế quả hoạt động kinh doanh phần phụ lục)
Doanh thu của đơn vị tăng điều qua các năm, năm 2006 doanh thu tại đơn vị đạt
doanh số là 180.120 (triệu đồng) tăng cao so với năm 2005 là 131.758 (triệu đồng)
tăng thêm là 48.362 (triệu đồng) tương đương là 36,71(%). Tiếp theo năm 2007
doanh thu tại đơn vị đạt là 219.68 (triệu đồng) tăng cao hơn so với năm 2006 là
180.120 (triệu đồng) tăng thêm là 39.561 (triệu đồng) tương đương là 21,96 (%).
Bảng 3: TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN
NĂM 2005-2007
Năm 2005 2006 2007
Tổng doanh thu
Doanh thu (triệu đồng) 131.758 180.120 219.681
Chênh lệch (triệu đồng) 48.362 39.561
Chênh lệch (%) 36,71 21,96
Chi phí quản lý
Chi phí (triệu đồng) 17.246 21.451
Chênh lệch (triệu đồng) 2.890 1.315
Chênh lệch (%) 16,76 6,53
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuân (triệu đông) 7.723 10.533 9.940
Chênh lệch (triệu đồng) 2.810 -593
Chênh lệch (%) 36,38 -5,63
(Nguồn: từ phòng kế toán tài chính tại công ty VTCT-HG ngày 2/2008)
Chi phí tại công ty tăng điều qua các năm, 2006 chi phí quản lý 20.136 (triệu
đồng) tăng cao hơn so với năm 2005 là 17.246 (triệu đồng) tăng thêm 2,890 (triệu
đồng) tương đương là 16,76(%). Năm 2007 là 21,451(triệu đồng) tăng cao so với
năm 2006 là 20.136 tăng thêm là 1.315(triệu đồng) tương đương là 6,53(%).
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long

đồng) tăng tương đương là 36,38 (%). Nhưng năm 2007 là 9.940 (triệu đồng) giảm
so với năm 20006 là 10.533 (triệu đồng) giảm 593 (triệu đồng) tương đương 5,63
(%).

7723
10533
9940
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Triệu đồng
Lợi nhuân (triệu đông)

Hình 9: BIỂU HIỆN LỢI NHUẬN TẠI VTCT-HG NĂM 2005-2007
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
29


ă Tr

n ầ

Ph


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status