Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta trọng giai đoạn hiện nay - Pdf 73

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
Lời Mở đầu
Xuất khẩu là một phơng tiện không thể thiếu đợc trong chiến lợc phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhận thực đợc điều đó, năm 1986 thực hiện đ-
ờng lối đổi mới, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra định hớng "Kinh tế
đối ngoại là trọng điểm, xuất khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế chủ đạo
của đất nớc". Hơn 15 năm đổi mới, nớc ta đã ban hành nhiều chủ trơng, chính
sách nhằm khuyến khích xuất khẩu đặc biệt là những lĩnh vực xuất khẩu phát
huy đợc lợi thế về nhân công.
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ và khẩn ch-
ơng. Hiện nay hội nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực hội phát triển
kinh tế cho Quốc gia nào biết khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế cho
quốc gia mình. Trong văn kiện Đại hội Đảng IX, Đảng và Nhà nớc nhấn mạnh
chủ động những mục đích chính và đẩy mạnh xí nghiệp tăng GDP cho đất nớc.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thờng phức tạp hơn rất nhiều so với
kinh doanh trên thị trờng nội địa, vì quy mô thị trờng rất rộng lớn khó kiểm
soát, khoảng cách địa lý lớn doanh nghiệp khó cập nhật đợc thông tin từ thị tr-
ờng, khác nhau về văn hoá tiêu dùng, tuân thủ tập quán, thông lệ quốc tế và
luật pháp của các quốc gia khác. Nhng đổi lại doanh nghiệp sẽ có thị trờng
rộng lớn, với sức mua lớn thuận lợi cho viêhc mở rộng thị trờng hoạt động kinh
doanh.
Kinh doanh trên thị trờng quốc tế, doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt của các đối thủ trong và ngoài nớc. Vậy một doanh nghiệp muốn tồn
và phát triển đều phải nỗ lực chiến thắng trong cạnh tranh, tiến hành công tác
phát triển thị trờng. Đó là yêu cầu thiết yếu trong kinh doanh, sự chiếm lĩnh thị
trờng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu cơ bản trong điều kiện là
lợi nhuận.
Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đến vấn đề nghiên cứu
phát triển thị trờng song vẫn gặp nhiều khó khăn thi thực hiện.
Xác định đúng phơng hớng và giải pháp phát triển thị trờng phù hợp với
tình hình khó khăn có huy động và phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế

Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm thủ công mỹ nghệ ở nớc ta giai đoạn hiện nay

Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
Chơng I
Lý luận chung về xuất khẩu và các nhân tố ảnh hởng đến
xuất khẩu
I. Bản chất của xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm và sự cần thiết của xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm
xuất khẩu đợc hiểu là bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ nớc ngoài
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Hoạt động xuất khẩu diễn ra
trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội, hàng tiêu dùng cho đến
hàng sản xuất nông nghiệp, từ máy móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ
thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
các quốc gia.
a. Sự cần thiết của xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buônbán ở phạm vi Quốc tế, nó
không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan
hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm mục đích đẩy nhanh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống của nhân dân. Vì vậy, xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đối với các doanh nghiệp cũng nh
phát triển kinh tế của một quốc gia.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
a. Đối với nền kinh tế
xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các
quốc gia, các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng

trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sôngs vật chất của nhân dân.
3. Các hình thức và nội dung của xuất khẩu hàng hoá
a. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá
* Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nớc
ngoài.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
* Xuất khẩu gia công uỷ thác: xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức
kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán
thành phẩm cho xí nghiệp gia công đơn vị hớng phí uỷ thác theo thoả thuận với
các xí nghiệp uỷ thác.
* Hình thức mua bán đối lu: Là phơng thức trong đó ngời mua đồng thời
là ngời bán và ngời bán đồng thời là ngời mua, hai bên trao đổi vứi nhau với
tổng tỷ giá hàng tơng đơng nhau việc giao hàng diễn ra đồng thời mục đích
trao đổi mua bán là để sử dụng không để bán.
*. Hình thức mua bán tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trờng hoạt
động định kỳ, đợc tổ chức vào một thời gian và ở địa điểm cố định trong một
thời gian nhất định, tại đó ngời bán đem trng bày hàng hoá của mình và tiếp
xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán.
* Triển lãm là việc trng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế hoặc của một ngành kinh tế văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan
chặt chẽ đến ngoại thơng là cuộc triển lãm công thơng nghiệp. Tại đó ngời ta
trng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng
tiêu thụ.
Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trng bày giới thiệu hàng hoá mà
còn là nơi đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trờng, quảng cáo, xúc
tiến... tại hội trợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
* Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian là hình thức giao

gia đó các loại sản phẩm hàng hoá.
1.1.3. Văn hoá
Yếu tố văn hoá xã hội của thị trờng mà doanh nghiệp dự định xuất khẩu
cũng có một ảnh hởng lớn. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp cần phải h-
ớng tới khách hàng. Trong khi quy mô về dân số, tốc độ phát triển của dân c,
cơ cấu dân số... lại quy định nhu cầu về sản phẩm hàng hoá và xu thế biến
động trong tơng lai.
Thu nhập và mức sống của ngời dân của thị trờng nớc ngoài quyết định
đến nhu cầu tiêu thụ và tiêu chuẩn về chất lợng sản phẩm. ở những quốc gia
có đời sống cùng cao nh ở các nớc t bản phát triển yêu cầu về chất lợng rất
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
khắt khe, mẫu mã sản phẩm phải đợc thờng xuyên cải tiến trong khi vấn đề giá
cả có thể chỉ là thứ yếu.
Vấn đề dân tộc, chủng tộc và tôn giáo: đặc điểm này rất đa dạng ngay
trong cả một quốc gia. Mỗi vùng, địa phơng có phong tục, tập quán riêng ở đó
các quy tắc và những điều cấm riêng có thể ngăn cản khả năng tiêu thgụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố vĩ mô
Nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua thuế, vốn, lãi suất, tỷ giá các loại quỹ... cùng nhiều quy định
khác và những hớng dẫn về pháp luật, t vấn cho các nhà doanh nghiệp. Bên
cạnh đó là những hỗ trợ hoặc thuộc dịch vụ thơng mại nh thông tin, tiếp thị,
xúc tiến thơng mại, tạo điều kiện cho các cuộc tiếp xúc giữa các nhà doanh
nghiệp với nhau, tiếp xúc giữa chính phủ và các doanh nhân, hiệp hội ngành
nghề và tiến hành các hội nghị.
- Hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, việc hỗ trợ lại càng cần
thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam và trở nên khó khăn hơn. Bởi lẽ, sự hỗ
trợ, trợ cấp có thể vi phạm các nguyên tắc của hệ thống thơng mại đa phơng và

ở Việt Nam, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đã xuất hiện từ rất lâu, có
nhiều làng nghề nổi tiếng với những sản phẩm độc đáo mang tính chất rất
riêng của Việt Nam hơn nữa nguyên liệu sản xuất cho mặt hàng này của Việt
Nam có rất nhiều và rẻ. Cùng với sự mở rộng giao lu văn hoá, kinh tế giữa các
nớc trên thế giới, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt trên thị tr-
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
ờng nhiều nớc Châu Âu, Đông á, Mỹ và Nam Mỹ, và dần đã khẳng định đợc
chỗ đứng của mình trên thị trờng quốc tế.
1.1.2. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế quốc dân
Xuất hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm đem về cho đất nớc một lợng
không nhỏ ngoại tệnăm 1999 (nếu không kể đồ gỗ xuất khẩu) kim ngạch là
171 triệu USD năm 2000 đạt 237 triệu USD năm 2001 đạt 237 triệu USD năm
2002 đạt 320 triệu USD. Dự kiến 2003 đạt khoảng 400 triệu USD.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đem lại một lợng lớn công ăn việc
làm, giải quyết tình trạng d thừa lao động nhất là lao động nông nhàn ở nông
thôn giúp nông dân có thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo đẩy lùi tệ
nạn xã hội.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần đẩy mạnh mở rộng quan hệ
giao lu giữa Việt Nam và thế giới. Đồng thời nó giải quyết đầu ra cho sản
phẩm khôi phục các ngành nghề truyền thống đã xuất hiện rất lâu ở nớc ta.
1.2. Đánh giá về tình hình thị trờng hàng thủ công mỹ nghệ
Hiện nay, hầu nh tất cả các nớc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên
thế giới đều xuất khẩu dới dạng thành phần một số nớc đã có luật cấm xuất
khẩu nguyên liệu hoặc bans thành phẩm và quản lý việc khai thác nguyên liệu
rất chặt chẽ nhằm bảo vệ môi trờng, tận dụng lợi thế để nâng cao lợi thế cạnh
tranh cho hàng nớc mình, xu hớng xuất khẩu thành phẩm là tất yếu khách quan
trong tình hình mới của thế giới.
Việt Nam là một nớc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra thị trờng thế

xởng sản xuất ốc vít, cơ khí mộc mạc mà hầu hết cán bộ công nhân viên là th-
ơng binh, con em các gia đình liệt sỹ trong chiến tranh, là cơ sở của binh trạm
99 đờng Lê Duẩn, một địa chỉ rất quen thuộc với bao đoàn quân từ hậu phơng
làng nghề truyền thống Bát Tràng; là một số đơn vị tàu tuyền; một đơn vị tàu
thuyền; một đơn vị khai thác than tại Quảng Ninh từ thủa ban đầu các đơn vị
này đều là các đơn vị kinh tế nhỏ lẻ trong cơ chế bao cấp nên hiệu quả kinh tế
không cao. Trải qua thời gian cơ sở vật chất ngày càng xuống cấp, lạc hậu về
công nghệ, mặt bằng sản xuất đơn điệu, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đ-
ợc. Cùng với công cuộc đổi mới của đất nớc. Dới ánh sáng của nghị quyết đại
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế dần dần đợc chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế dần dần đợc chuyển đổi từ cơ chế tập
trung quan liệu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Các doanh nghiệp quân đội cũng thay đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Các doanh nghiệp quân
đội cũng thay đổi về cơ cấu tổ chức, phơng thức hoạt động để hoà nhập thích
nghi trong cơ chế đổi mới.
1.1.2. Hệ thống tổ chức của Công ty Thăng Long - BQP
a. Cơ quan Công ty
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
quân khu, BQP, cấp trên trực tiếp, pháp luật và trớc cấp uỷ của mình về điều
hành hoạt động của Công ty.
- Các Phó giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ quyền của
giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc phân công và uỷ
quyền. Có hai phó giám đốc:
- Kế toán trởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của
Công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc

b. Nhiệm vụ
- Nhận và sử dụng có hiệu quả vốn tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
khác do quân khu Bộ quốc phòng, mn giao cho để thực hiện mục tiêu sản xuất
kinh doanh hoặc các nhiệm vụ đặc biệt, đăng ký kinh doanh và kinh doanh
đúng ngành nghề đăng ký. Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Bộ quốc phòng và
cấp trên trực tiếp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và
chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do
Công ty thực hiện.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với nhiệm vụ đợc giao và nhu cầu thị trờng, đổi mới, hiện đại hoá côngnghệ và
phơng thức quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất th-
ờng theo quy định và và yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của báo cáo. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn tài
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
sản, các quỹ về kế toán, hạch toán và chế độ khác, chịu trách nhiệm về tính
xác thực và các hoạt động tài chính của Công ty.
1.2. Nghĩa vụ và quyền hạn của các phòng ban chức năng:
* Ban giám đốc
- Nhận vón, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao
cho, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Tổ chức điều hành các hoạt động của Công ty.
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm đơn giá
tiền lơng cho phù hợp với quy định của Nhà nớc và Bộ quốc phòng.
* Các phòng nghiệp vụ
- Phòng tài chính: với sự đứng đầu của kế toán trởng có nhiệm vụ tham
mu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán tài
chính của Nhà nớc.

hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cần thông thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất
khẩu mà chủ động và ổn định trong việc phát triển kinh doanh.
- Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ khi ký xong hợp đồng xtt thuê
các đơn vị thu gom hàng. Ví dụ, ở hàng gốm Bát Tràng Công ty có đại diện ở
đó khi thực hiện hợp đồng Công ty đa mẫu để sản xuất cơ sở đó sẽ tiến thu
gom hàng để giao cho Công ty theo thoả thuận của hợp đồng.
2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
- Phần lý luận tôi đã đề cập đến 6 hình thức xuất khẩu đó là xuất khẩu
trực tiếp, xuất khẩu gia công uỷ thác, phơng thức mua bán đối lu, giao dịch
thông qua trung gian, tái xuất khẩu.
Bộ thơng mại đã quy định đơn vị nào trực tiếp xuất nhập khẩu thì đợc
cấp giấy phép kinh doanh, các đơn vị cha có khả năng xuất khẩu thì uỷ thác
cho các đơn vị có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu bằng hợp đồng uỷ thác
và nội thuế uỷ thác từ 1 - 15% theo giá trị lô hàng thực xuất.
- Công ty đã xuất khẩu theo hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu uỷ thác, ngoài ra còn có cả tái suất song chiếm tỷ lệ nhỏ, cơ cấu
từng hình thức xuất khẩu đợc thể hiện nh sau:
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu từ năm
1997 - 2001
Chỉ tiêu
Năm
Tổng kim
ngạch
Kim ngạch
giai uỷ thác

- Hiện nay với cơ chế thị trờng việc hạch toán giữa hai nớc bằng phơng
thức ghi sổ, chuyển khoản tín dụng chứng từ, việc thanh toán tiền hàng xuất
khẩu sang các nớc xã hội chủ nghĩa bằng phơng thức ghi sổ, trả chậm hoặc đòi
hàng. Đồng ngoại tệ đợc tính toán giữa các nớc với nhau bằng Rup chuyển nh-
ợng với các thị trờng khác, doanh nghiệp thờng sử dụng phơng thức tín dụng
chứng từ, thờng từ 10 - 15 ngày sau khi giao hàng, nếu không phát hiện ra sai
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
sót thì bên nớc ngoài sẽ tiến hành thanh toán, đồng thời tiền thanh toán là
USD, thanh toán bằng hình thức chuyển nhợng giữa hai ngân hàng.
3. Phân tích kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ quốc
phòng một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã gặp
sự cố gắng, nỗ lực của toàn Công ty, Công ty đã có chỗ đứng và ngày càng
phát triển về quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Với chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nớc cùng với việc Mỹ bỏ lệnh cấm vận với Việt Nam
(3/2/1994) và Việt Nam ra nhập khối ASEAN thị trờng ngoài nớc đợc mở rộng
Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với trên 40 nớc, Công ty đã giữ vững và
tăng kim ngạch xuất khẩu trong khi cơ cấu của nền kinh tế nớc ta đang biến
đổi, vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1997 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Kim ngạch
xuất khẩu
10718 12096 10404 11254 12840 14969
Tốc độ tăng tr-
ởng (%)

Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng
giảm (%)
1997 10718 1730 16,14 +13,1
1998 12096 957 7,91 -44,68
1999 10404 812 7,80 -15,89
2000 11254 1071 9,52 31,89
2001 12840 1196 9,31 11,67
2002
14969 1496 9,99 25,08
Tổng
72281 7262 10,05
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy, tỷ trọng xuất khẩu trung bình hàng cói, mây,
ngô, dừa trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty là 7262/72281 =
10,05%. Tỷ trọng có những năm cao đặc biệt năm 1997 tốc độ tăng khá cao là
13,1% song năm 1999 so với 1998 giảm 15,15% hay 812.000 USD. Xuất khẩu
mặt hàng này giảm mau đáng để đó là thị trờng Nam Chiều Tiên và Đức cụ thể
năm 1997 ở thị trờng Chiều tiên kim ngạch xuất khẩu là 764.985 USD nhng
năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 4326 USD đứng trớc tình hình đó Công ty
đã tìm và phát triển thị trờng mới. Năm 2000 Công ty coi mặt hàng cói, ngô,
dừa, mây là mặt hàng chủ lực xuất sang thị trờng Nhật Bản có thể nói đây là
một thị trờng đầy tiềm năng của doanh nghiệp, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu
đạt 1.071.000 USD chiếm 9,52% tăng 32,89% so với năm 1999. Năm 2002 các
mặt hàng trên vẫn là các mặt hàng chủ lực, trong năm 2002 kim ngạch xuất
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
khẩu đạt 1.496.000 USD chiếm 9,99% tăng 25,08% so với năm 2001 hiện nay
Công ty đang đa dạng hoá mặt hàng này, sản xuất theo thị hiếu của khách hàng

Qua số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ trong
tổng kim ngạch xuất khẩu là 9526/72281 = 13,18% năm 1997, 1998 lại giảm
đặc biệt năm 1998 trị giá xuất khẩu chiếm tỷ trọng 5,16% giảm 52,83% từ
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
18

Trích đoạn Hỗ trợ giảm nhẹ cớc phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status