Tăng khả năng cạnh tranh của công ty bảo hiểm Hà nội bằng chính sách marketing - Pdf 74

Lời nói đầu
Hiện nay, thị trờng bảo hiểm Việt nam ngày càng trở nên sôi động. Điều
đó là tất yếu sau sự ra đời của Nghị định 100/CP của Chính Phủ vào năm 1993.
Ngày càng có nhiều công ty bảo hiểm ra đời sẽ xâm nhập vào thị trờng bảo hiểm
Việt Nam. Thị trờng bảo hiểm Việt Nam sẽ ngày càng bị chia thành các phần nhỏ
hơn, trớc tình hình đó, mỗi công ty bảo hiểm tự nhận thức đợc là họ cần phải có
chiến lợc cạnh tranh hiệu quả cho bản thân họ.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay, là chiến lợc
Marketing để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nó giúp các công
ty trong tiếp cận, khai thác và phát triển thị trờng. Ngoài ra Marketing còn đa ra
nhiều giải pháp quan trọng cho chiến lợc cạnh tranh của công ty. Thế nhng ở Việt
Nam, có thể còn một số công ty cha chú trọng triệt để việc nghiên cứu và áp dụng
triệt để Marketing vào kinh doanh. Nh vậy đứng trớc hoàn cảnh thị trờng bảo hiểm
cạnh tranh gay gắt, các công ty bảo hiểm cần phải sử dụng triệt để công cụ
Marketing.
Thực tế rằng, càng nhiều công ty bảo hiểm ra đời thì tình hình cạnh ttranh
sẽ càng khắc nghiệt và Bảo Việt với t cách là một tập đoàn bảo hiẻm Quốc gia một
Tổng Công ty đợc Nhà nớc xếp hạng đặc biệt sẽ là mục tiêu cạnh tranh của các
doanh nghiệp khác. Bảo Việt trong thời gian vừa qua nắm phần lớn thị trờng, nhng
ngày càng có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đợc thành lập thì vấn đề cạnh tranh
của thị trờng bảo hiểm ngày càng trở nên sôi động. Chính vì vậy, em đã chọn đề
tài: Tăng khả năng cạnh tranh của công ty bảo hiểm Hà nội bằng
chính sách marketing.
Trong phạm vi của đề tài, bài viết không có tham vọng trình bày hết mọi
khía cạnh của bảo hiểm thơng mại và Marketing trong bảo hiểm, mà chỉ xin tập
trung trình bày một số nét về bảo hiểm thơng mại và chính sách Marketing-Mix
trong bảo hiểm. Đồng thời với các nội dung trên, tôi xin đợc trình bày về công ty
bảo hiểm Hà nội trong việc tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
1
Với các nội dung trên, kết cấu của đề tài bao gồm:
Phần I: Lý luận chung

Tuy vậy, do sự tiến bộ của khao học kỹ thuật và công nghệ, do quy mô
sản xuất ngày càng đợc mở rộng cho nên mổi cá nhân, mổi doanh nghiệp, mổi cơ
quan trong xã hội thờng có những tài sản có giá trị rất lớn, có nhiều trách nhiệm
phát sinh. Hơn nữa, giá trị của con ngời không thể đo bằng tiền. Do đó khi gặp rủi
ro, các biện pháp trên không thể khắc phục nổi.
Hơn nữa, trong điều kiện cơ chế thị trờng mổi cá nhân, mổi cơ quan,
doanh nghiệp đều phải tự chủ về mặt tài chính, Nhà nớc không còn bao cấp nữa.
Đặc biệt trong cơ chế này, mỗi cá nhân, mổi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô
sản xuất hầu đều phải vay vốn của ngân hàng. Nếu không có thế chấp hoặc mua
bảo hiểm hầu nh ngân hàng không cho vay vốn. Từ những vấn đề trên bảo hiểm ra
đời hết sức cần thiết.

Tác dụng của bảo hiểm th ơng mại
Bảo hiểm thơng mại ra đời và có rất nhiều tác dụng trong đời sống kinh tế
xã hội:
* Bảo hiểm thơng mại giúp nhiều thành viên trong xã hội, nhiều cơ quan đơn
vị ổn định cuộc sống, sản xuất kinh doanh khi gặp rủi ro. Điều đó có nghĩa là khi
họ gặp rủi ro đợc bảo hiểm, họ có thể đợc công ty bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm.
3
* Bảo hiểm thờng góp phần giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội và góp phần
làm cho xã hội văn minh hơn, lành mạnh hơn. Tác dụng này của bảo hiểm thơng
mại đợc thể hiện ở chổ, khi con ngời gặp rủi ro, nhất là những rủi ro lớn, thiệt hại
nghiêm trọng, họ thờng bất ổn về mặt tinh thần. Điều đó có thể dẩn đến sự bất ổn
mang tính dây chuyền trong đời sống chính trị, kinh tế xã hội. Do đó để tránh mọi
sự bất ổn, bảo hiểm chính là giải pháp cuối cùng. Điều này đợc thể hiện qua các
công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho các khách hàng gặp rủi ro đợc bảo hiểm để
họ giảm bớt khó khăn về mặt tài chính và tinh thần của họ sẽ đợc ổn định hơn.
*Bảo hiểm thơng mại góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất (qua việc các
công ty bảo hiểm làm đờng lánh nạn, hớng dẩn, cung cấp các thiết bị phòng cháy
chữa cháy,...). Đây là tác dụng mang tính phòng bệnh hơn chữa bệnh của bảo

nhận một khoản tiền mà ngời ta gọi là phí bảo hiểm để rồi có khả năng sẽ phải trả
cho bên đã đóng góp khoản tiền phí đó một số tiền (bồi thờng, chi trả) lớn hơn gấp
nhiều lần. Để làm đợc điều này hoạt động bảo hiểm thơng mại phải dựa trên
nguyên tắc số đông. Đây là nguyên tắc xuyên suốt, không thể thiếu đợc trong bất
kỳ một nghiệp vụ bảo hiểm thơng mại nào, theo đó hậu quả rủi ro xảy ra đối với
một hoặc một số ít ngời sẽ đợc bù đắp bằng số tiền gom đợc từ rất nhiều ng]ời có
khả năng cùng gặp rủi ro nh vậy.
Thông qua việc huy động đủ số phí cần thiết để giải quyết chi bồi thờng
cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng đồng những ngời tham gia bảo hiểm, ng-
ời bảo hiểm đã thực hiện việc bù trừ rủi ro theo quy luật thống kê số lớn. Nguyên
tắc số đông bù số ít cho biết rằng, càng nhiều ngời tham gia bảo hiểm thì qũi bảo
hiểm tích tụ đợc càng lớn, việc chi trả càng trở nên dể dàng hơn, rủi ro đợc san sẻ
cho nhiều ngời hơn. Thông thờng, một nghiệp vụ bảo hiểm chỉ có đợc triển khai
khi có nhiều nhu cầu về cùng một loại bảo đảm đó.
*
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro
: Hoạt động bảo hiểm thơng mại cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Tuy nhiên không phải
trong mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm đều chấp nhận các yêu cầu bảo đảm. Hiếm có
nhf kinh doanh bảo hiểm nào lại dại dột hứa sẽ bồi thờng cho ông chủ một ngôi
nhà trong trờng hợp có cháy xảy ra khi ngôi nhà đó chứa đầy hóa chất, không hề
trạng bị phòng cháy chữa cháy, và nằm ngây một cạnh xởng rèn. Cũng vậy, ngời
bảo hiểm thật khó mà chấp nhận bảo đảm cho những thiệt hại vật chất của một
chiếc xe ô tô ở trong tình trạng không an toàn về kỹ thuật hay không đợc phép lu
hành.
5
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro nhằm tránh cho ngời bảo hiểm phải bồi thờng
cho những tổn thất thấy trớc mà với nhiều trờng hợp nh vậy chắc chắn dẫn đến
phá sản, đồng thời cũng giúp cho các công ty bảo hiểm có thể tính đợc các mức
phí chính xác, lập nên đợc một quĩ bảo hiểm đầy đủ để đảm bảo cho công tác bồi

bảo hiểm.
6
Ngợc lại, nguyên tắc này cũng đặt ra một yêu cầu với ngời tham gia bảo
hiểm là phải khai báo rủi ro trung thực khi tham gia bảo hiểm để giúp cho ngời
bảo hiểm xác định mức phí phù hợp với rủi ro mà họ đảm nhận. Thêm vào đó các
hành vi gian lận nhằm trục lợi bảo hiểm khi thông báo, khai báo các thiệt hại để
đòi bồi thờng sẽ đợc xử lí theo pháp luật.
Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, trong mỗi một loại hình bảo hiểm th-
ơng mại sẽ có thêm các nguyên tắc khác phù hợp với đặc điểm từng loại.
III - Sự cần thiết của Maketing trong kinh doanh bảo hiểm
* Khái niệm chung về Marketing
Nhiều ngời thờng lầm tởng marketing với việc bán hàng và các hoạt động
kích thích tiêu thụ. Vì vậy, họ quan niệm marketing chẳng qua là hệ thống các
biện pháp mà ngời bán hàng sử dụng để cốt làm sao bán đợc hàng và đợc tiền về
cho ngời bán.
Thực ra tiêu thụ chỉ là một trong những khâu của hoạt động Marketing
của doanh nghiệp, mà hơn thế nữa đó lại không phải là khâu quan trọng nhất. Một
hàng hóa kém thích hợp với đòi hỏi của ngời tiêu dùng, chất lợng thấp, kiểu dáng
kém hấp dẫn, giá cả đắt.. thì dù cho ngời ta có tốn bao nhiêu công sức và tiền của
để thuyết phục khách hàng thì việc mua chúng cũng rất hạn chế. Ngợc lại nếu nh
nhà kinh doanh tìm hiểu kỹ lỡng nhu cầu của khách hàng, tạo ra những mặt hàng
phù hợp với nó, quy định một mức giá thích hợp, có một phơng thức phân phối
thích hợp và kích thích tiêu thụ có hiệu quả thì chắc chắn việc bán hàng hóa sẽ dể
dàng hơn. Cách làm nh vậy thể hiện sự thực hành quan điểm Marketing hiện đại.
Ngời ta định nghĩa marketing hiện đại nh sau :
Marketing là làm việc với thị trờng để thực hiện các cuộc trao đổi với
mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con ngời hoặc Marketing là
một dạng hoạt động của con ngời,bao gồm cả tổ chức nhằm thoả mãn các nhu cầu
và mong muốn thông qua trao đổi.
Thông thờng ngời ta cho rằng Marketing là công việc của ngời bán hàng,

Kết quả nghiên cứu ở trên, cho phép ngời làm Marketing đánh giá đựơc
nhu cầu của khách hàng, xác định những đặc điểm của sản phẩm có thể đáp ứng
những mong đợi của nhu cầu và dự tính về vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng để
tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh có cùng sản phẩm. Cụ thể hơn, ngời
làm Marketing còn đặt ra vấn đề Marketing- mix của sản phẩm bao gồm: những
tính chất thực của sản phẩm hoặc các dịch vụ phối hợp, mặt bằng giá, phơng pháp
phân phối, phơng pháp bán, thông tin về sản phẩm, các hoạt động thơng mại ... để
8
đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra, những nội dung trên còn đợc bổ sung thêm
bởi các thông tin kinh tế nh: chi phân phối, quảng cáo, khối lợng đợc bán, ...
+ Hành động
Trong giai đoạn này, ngời làm Marketing phải phối hợp, thúc đẩy những công
việc chủ chốt của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa là cần sự phối hợp giữa
Marketing, tài chính, sản xuất,... để tránh mọi mâu thuẩn khi thực hiện chiến lợc
Marketing.
Khi thực hiện chiến lợc Marketing, doanh nghiệp cần có sự linh hoạt trớc
sự biến động của môi trờng. Mọi sự cứng nhắc trong việc thực hiện chiến lợc
Marketing đều có thể dẫn tới việc không đạt đựơc những mục tiêu kinh doanh. Do
đó doanh nghiệp cần có sự kiểm tra và điều chỉnh liên tục trong hoạt động kinh
doanh của mình.
* Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm và sự cần thiết của hoạt động Marketing
Trong cuộc sống hàng ngày, hàng giờ đều diễn các hoạt động thúc đẩy sự
tiến bộ của loại ngời, chính từ các hoạt động mà nó đa không ít ngời đến nơi phá
sản,gia đình bị thiếu thốn, cuộc sống bế tắc, . Chính vì vậy con ng ời cần đợc sự
an toàn ,thoải mái , , để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, khắc phục những hậu
quả xảy ra khi gặp rủi ro gây tổn thất. Lúc đầu con ngời tự bảo vệ cho mình bằng
cách đề phòng, dự trữ thức ăn và các vật dụng khác nhng về sau nhờ sự tiến bộ về
khoa học, công nghệ và sự phát mạnh mẽ về kinh tế mà đòi hỏi hoạt động bảo
hiểm ra đời. Để đa sản phẩm bảo hiểm vào thị trờng là hết sức khó khăn vì sản
phẩm bảo là một dịch vụ tài chính và nó thể hiện ở một số đặc điểm sau đây:

nào cũng có. Do vậy, phải nêu đợc sản phẩm đó có đặc điểm nổi bật với công ty
này còn công ty khác thì có sự khác biệt hơn.
Dù một công ty hay doanh nghiệp nào trớc khi đi vào hoạt đông kinh
doanh thì phải nắm vững sản phẩm của mình đa vào thị trờng, nó có đặc điểm gì
và sự cần thiết của hoạt động Marketing.
10
IV - Những nội dung cơ bản của Marketing bảo hiểm
1. Nghiên cứu môi trờng Marketing
Môi trờng marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố,những lực lợng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc ra
quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp ,đến khả năng thiết lập
hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng .
Những thay đổi của môi trờng marketing ảnh hởng sâu sắc và mạnh mẽ tới các
doanh nghiệp. Bao gồm cả ảnh hởng tốt và xấu đến kinh doanh. Môi trờng không
chỉ có những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện và dự báo mà nó
còn luôn tiềm ẩn những biến động khôn lờng; thậm trí những cú sốc.
Nh vậy, môi trờng marketing tạo ra cả những cơ hội thuận lợi và cả những sức
ép, sự đe doạ cho tất cả các nhà kinh doanh. điều căn bản là họ phải sử dụng các
công cụ nghiên cứu marketing, các hệ thống marketing để tho dõi, nắm bắt và xử
lý nhạy bén các quyết định marketing nhằm thích ứng với những thay đổi từ phía
môi trờng.
Môi trờng Marketing là tập hợp của môi trờng marketing vi mô và môi trờng
marketing vĩ mô. môi trờng marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt
chẽ đến doanh nghiệp và nó ảnh hởng đến khả năng cuả doanh nghiệp khi phục vụ
khách hàng. đó là nhân tố nội tại của công ty, các kênh marketing, thị trờng khách
hàng, ngời cạnh tranh, ngời cung ứng, các tổ chức các tổ chức trung gian trong
chừng mực nhất định, doanh nghiệp có thể tác động để cải thiện môi trờng
marketing vi mô,
Môi trờng marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lợng mang tính chất
xã hội rộng lớn, chúng có tác động ảnh hởng tới toàn bộ môi trờng marketing vi

Những
ngời
cung
cấp
Những ngời
cạnh tranh
Công ty
Các trung
gian
Marketing
Khách
hàng
đổi về nhu cầu của họ.Để việc nắm và theo dõi thông tin về khách hàng,doanh
nghiệp thờng tập trung vào năm loại thị trờng khách hàng nh sau:
+ Thị trờng ngời tiêu dùng: Những ngời và hộ dân muahànghóa,dịchvụ để sử
dụng cho cá nhân.
+ Thị trờng các nhà sản xuất: Các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng
chung trong quá trình sản xuất.
+ Thị trờng ngành buôn bán trung gian: Tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để
kiếm lời.
+ Thị trờng các cơ quan Nhà nớc: Những tổ chức nhà nớc mua hàng hóa và
dịch để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao những
hàng hóa và dịch vụ đó cho ngời cần đến nó.
+ Thị trờng quốc tế: Những ngời mua hàng ở ngoài nớc.
- Những ngời cạnh tranh: Mội công ty đều rất có nhiều đối thủ cạnh tranh
khác nhau, để giải quyết vấn đề này công ty phải tìm hiểu nhu cầu thị trờng để có
thể làm thỏa mãn đợc thị trờng bằng nhiều cách, vấn đề này phụ thuộc vào ngân
sách tài chính của công ty
- Công chúng trực tiếp: Là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể
sẽ quan tâm đến những tổ chức hay có ảnh hởng đến khả năng đạt tới những mục

hội đó đã trau dồi những quan điểm cơ bản cho họ tạo nên những giá trị và chuẩn
14
nhân
khẩu
học
Kinh
tế
Tự
nhiên
CN
KT
Chính
trị
Văn
hóa

hội
Doanh nghiệp
mực đạo đức. Hầu nh không ý thức đợc điều đó họ vẫn tiếp thu thế giới quan,
quyết định thái độ của họ đối với bản thân mình và mối quan hệ qua lại với nhau.
Việc thông qua quyết định Marketing có thể chịu ảnh hởng không nhỏ của nếp
sống văn hóa.
2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Mới hiểu đợc các khách hàng của mình không thôi thì vẫn cha đủ. Nền
kinh tế của nớc ta đang chuyển biến khuyến khích cac lực lợng của thị trờng hoạt
động. Các công ty đa quốc gia đang tiến mạnh vào thị trờng mới và tiến hành
marketing toàn cầu. Kết quả là các công ty không có cách lựa chọn nào khác là
phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Họ phải quan tâm đến các đối thủ
cạnh tranh của mình ngang với khách hàng mục tiêu.
Chính vì thế mà hiện nay ngời ta hay nói đến chiến tranh marketing, các

lập kế hoạch chiến lợc của công ty.
* Phân tích môi trờng và nguồn lực
+ Phân tích môi trờng và thị trờng :
Phân tích môi trờng và thị trờng trong quá trình lập kế hoạch chiến lợc ở cấp
công ty nhằm tìm hiêủ vị trí chiến lợc của công ty ,nó đòi hỏi trả lời các câu hỏi
sau:
- Những thay đổi nào đang diễn ra và sẽ diễn ra trong môi trờng?
- Những thay đổi đó ảnh hởng nh thế nào đến môi trờng marketing của doanh
nghiệp?
- Những nguồn lực nào mà công ty có thể có và cần phải sử dụng nh thế nào
để thích ứng với những thay đổi đó?
- Những công chúng nào có liên hệ với công ty mà công ty mong muốn thiết
lập mối quan hệ tốt và lâu dài với họ?
16
Giai đoạn 1: Chúng ta đang ở đâu?
Phân tích môi trường và nguồn lực;
Phân tích cơ hội
và sự đe doạ
Phân tích điểm
mạnh, điểm yếu
Giai đoạn 2: Chúng ta muốn tiến tới đâu?
định hướng chiến lược và thiết lập chiến lược
Xác định nhiệm vụ
kinh doanh tổng quát
Xác định mục tiêu
kinh doanh
Phân tích kinh doanh
và thiết lập chiến lược
Việc phân tích môi trờng phải giúp cho công ty nhận thức đợc những cơ hội
và cả những nguy cơ đe doạ từ phía môi trờng và thị trờng .

Những yếu tố đem lại lợi thế cạnh tranh cho Bảo việt Hà nội đó chính là
hình ảnh uy tín của công ty, chất lợng và giá thành dịc vụ, đội ngũ nhân viên, t vấn
khách hàng, giám định bồi thờng .
Hình ảnh và uy tín: Với t cách là ngời dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm phi
nhân thọ trên thị trờng Hà nội, Bảo việt Hà nội đã đợc khách hàng biết đến
từ nhiều năm. uy tín của công ty ngày càng tăng cao tạo nên u thế vợt trội
trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác.
Chất lợng và giá thành dịch vụ: Các sản phẩm dịch vụ Bảo hiểm phi nhân
thọ của Bảo việt Hà nội rất đa dạng, chúng đều có chất lợng rất tốt, giá
thành lại rẻ hơn của các đối thủ cạnh tranh chính vì vậy nó đem lại thuận
lợi rất nhiều cho công ty. Chúng luôn tạo cho khách hàng sự tin tởng, việc
kí hợp đồng với diều kiện dễ dang hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đối
với các khách hàng lớn công ty luôn có chề độ hoa hồng thích hợp tạo nên
sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Đội ngũ nhân viên: Bảo việt Hà nội có một đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, năng lực và năng động: Có đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết,
các nhân viên luôn nhã nhặn, niêm nở, lễ phép và chu đáo với khách hàng,
luôn tạo đợc sự tin cậy, yên tâm đối với công ty cũng nh với khách hàng,
đảm bảo cung cấp dịch vụ đồng đều và chính xác, đảm bảo nhanh chóng
giải quyết những yêu cầu và vấn đề của khách hàng về dịch vụ Bảo hiểm.
Họ lhông ngừng tìm hiểu khách hàng và cung cấp những thông tin rõ ràng,
chính xác cho khách hàng.
T vấn khách hàng: Một nhân tố quan trọng quyết định đến thành công của
ngành Bảo hiểm đó chính là dịch vụ t vấn khách hàng. với đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ, khách hàng luôn tìm đợc sự t vấn
những thông tin về các sản phẩm, dịch vụ Bảo hiểm mà mình cần đến để
hiểu rõ về những lợi ích mà mình đợc hởng khi sử dụng sản phẩm, dịc vụ
của công ty.
Công tác giám định bồi thờng: Việc giám định bồi thờng đựoc giải quyết
rất nhanh chóng. Khi khách hàng thông báo có tai nạn nghiêm trọng phát

định vị trí, u thế của mình trên thị trờng.
Công ty bảo hiểm Hà Nội có một đội ngũ cán bộ trên một trăm ngời đợc
đào tạo cơ bản, với mạng lới rộng khắp các quận, huyện với đội ngũ cộng tác viên
rộng khắp ở các phờng, xã. Công ty bảo hiểm Hà Nội hiện cũng có một điều kiện
rất tốt để phục vụ khách hàng, các văn phòng ở các vị trí địa lý hết sức thuận lợi,
trang thiết bị đầy đủ và khá hiện đại. Công ty bảo hiểm Hà Nội thực hiện triển
khai hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có tại Tổng Công ty bảo hiểm Việt
19
Nam. Để đạt đợc một kết quả nh ngày nay, Công ty đã phải hết sức nổ lực phấn
đấu vợt qua không ít khó khăn trở ngại trong một thời gian dài.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, kể từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang
nền kinh tế thị trờng, Công ty bảo hiểm Hà Nội cũng nh nhiều doanh nghiệp khác
đã và đang nổ lực vơn lên bằng chính khả năng mình. Việc xóa bỏ cơ chế bao cấp
khiến cho các doanh nghiệp không còn chổ dựa nên đã phải đi bảo đảm an toàn
cho mình bằng cách tham gia bảo hiểm. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nền
kinh tế nớc ta nhanh chóng phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng lên. Điều này
càng đợc thể hiện rất rõ đối với một khu vực nhanh nhạy và đầy tiềm lực nh Hà
Nội. Bởi vậy, nhu cầu bảo hiểm ở Hà Nội đã tăng lên nhanh chóng, thúc đấy sự
phát triển của Công ty bảo hiểm Hà Nội.
Đặc biệt, bắt đầu từ năm 1994, Bảo Việt không còn là doanh nghiệp duy
nhất kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trên lãnh thổ Việt Nam, đòi hỏi Công ty bảo
hiểm Hà Nội phải nổ lực hơn nữa để phát triển và ngày càng khẳng định vị trí của
mình. Công ty muốn có đợc vị trí của mình trên thị trờng thì cần phải có kế hoạch
phát triển trong ngắn hạn và dài hạn. Thực hiện đồng bộ các chính sách
Marketing, nhằm đẩy mạnh việc khai thác thị trờng bảo hiểm trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
Để phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức kinh tế, các nhà
đầu t cũng nh mọi thành phần kinh tế khác, Bảo việt Hà nội đã và đang tiến hành
các nghiệp vụ bảo hiểm nh sau:
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa.

độc quyền của Bảo Việt.
Sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm nói trên buộc Bảo Việt Hà nội
phải không ngừng cải thiện, nâng cao chất lợng dịch vụ của mình thì mới đảm
bảo khả năng đứng vững trong cạnh tranh. Một trong những biện pháp quan
trọng đó là phải thực hiện chính Marketing cho phù hợp với tình hình của công
ty.
Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Hà nội
21
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn kinh doanh, cơ cấu tổ chức của Công ty bảo
hiểm Hà nội ngày càng đợc cải thiện. Trong những năm gần đây, do yêu cầu về
việc mở rộng phạm vi khai thác của Công ty, ban giám đốc đã có sự điều chỉnh
mới trong cơ cấu tổ chức bộ máy. Cho thành lập thêm một số phòng ban và tuyển
thêm đội ngũ cán bộ đại lý, đồng thời tinh giảm các phòng ban không quan trọng
nhằm thực hiện cơ quan lãnh đạo không cồng kềnh, tiết kiệm đợc về mặt tài chính,
làm cho cán bộ phải tích cực trong công việc.
Cơ cấu tổ chức của Công ty chia thành ba cấp:
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban tại công ty.
- Các phòng ban đại diện cùng đại lý và cộng tác viên.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm trức tiếp trớc Tổng Công ty về tình hình
kinh doanh của đơn vị. Ban giám đốc chỉ đạo chung các phòng ban, có kế hoạch
phát triển của Công ty và xây dựng chiến lợc kinh doanh theo từng giai đoạn.
Giám đốc phải nắm bắt thông tin từ các cơ sơ kiến nghị lên để vạch ra kế hoạch
chung cho toàn ngành, đồng thời phải chỉ đạo thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật và chơng trình hành động của Tổng Công ty.
Các phòng ban tại công ty chịu sự chỉ đạo trức tiếp của Ban giám đốc và
cùng Ban giám đốc chỉ đạo các văn phòng đại diện ở các quận, huyện. Các phòng
ban có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo, thực hiện những công việc hàng
ngày xảy ra tại Công ty. Có một số phòng ban tại cơ sơ của Công ty làm nhiệm vụ
khai thì phải phối hợp với ban lãnh đạo để giải quyết các công việc hàng ngày, còn

P.bảo hiểm
hàng hải
Phòng kiểm
tra nội bộ
Phòng tổng
hợp
Phòng bảo
hiểm cháy và
rủi ro đặc biệt
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng bảo
hiểm quốc
phòng
Phòng tin học
Các đại lý, cộng tác viên bảo hiểm trong toàn Thành phố Hà Nội
Giám đốc
Phó giám đốc
II Đánh giá kết quả kinh doanh
1. Hoạt động thu phí bảo hiểm
Nằm trên địa bàn tập trung của nhiều công ty bảo hiểm, Công ty phải đ-
ơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Trong tình hình đó, Công ty đã có nhiều biện
pháp để đứng vững và phát triển trong cạnh tranh.
Trong điều cạnh tranh nh vậy, Công ty đã tổ chức phục vụ tốt khách hàng
để giữ vững địa bàn và phát triển kinh doanh.
áp dụng linh hoạt chính sách khách hàng và các chính sách của Nhà nớc,
các quy định của Tổng Công ty vào hoạt động kinh doanh.
Đã trực tiếp phân các thành viên trong Ban giám đốc Công ty phụ trách
việc quản lý, khai thác tại các Tổng công ty lớn đợc Nhà nớc xếp hạng đặc
biệt, đây là các đầu mối có tiềm năng khai thác bảo hiểm lớn, đã mang lại

vụ
Doanh thu phí
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Bảo hiểm
tài sản
35.137 38.839 33.295 34.148 36.538 39.461
Bảo hiểm
trách
nhiệm
17.230 20.685 15.324 15.644 16.740 18.079
Bảo hiểm
con ngời
27.401 28.129 26.258 27.048 28.932 31.246
Tổng
cộng
79.768 87.653 74.877 76.840 82.210 88.786
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Bảo Việt Hà Nội)
Qua số liệu bảng 1 ta thấy đợc tổng doanh thu phí của Bảo Việt Hà Nội
trong một số năm gần đây. Nhìn chung doanh thu phí bảo hiểm tăng đều qua


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status