phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở việt nam - Pdf 74

phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc và thực trạng phân cấp
quản lý ngân sách nhà nớc ở việt nam
I. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc:
1. Sự cần thiết và tác dụng:
Chế độ phân cấp và quản lý ngân sách ở nớc ta ra đời từ năm 1967, tới nay đã
qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định
nhằm giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa ngân sách trung ơng và
chính quyền các cấp trong quản lý NSNN.
NSNN đợc phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa ph-
ơng là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp. Điều đó
không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành
chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố chí chi tiêu sẽ hiệu
quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế
hiện nay, trong khi Đảng và Nhà nớc ta đang chống t tởng địa phơng, cục bộ
vẫn cần có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phơng
phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phơng mình trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Có một số khoản thu nh: tiền cho
thuê mặt đất, mặt nớc đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở
hữu Nhà nớc, lệ phí trớc bạ, thuế môn bài, giao cho địa ph ơng quản lý sẽ hiệu
quả hơn.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với
cac hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đấy đủ và
kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử
dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc. Phân cấp quản lý NSNN
đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phơng tiện tài chính cho việc duy trì và
phát triển hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ơng đến điah
phơng mà còn tạo điều kiện phát huy đợc các lợi thế nhiều mặt của từng vùng,
từng địa phơng trong cả nớc. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN đợc tốt
hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng nh quan hệ giữa các

quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nớc phải do ngân sách trung ơng đảm
nhiệm. Ngân sách trung ơng chi phối hoạt động của ngân sách địa phơng, đảm
bảo tính công bằng giữa các địa phơng.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dới đợc cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung
một phần khi có trợt giá và một phần theo tốc độ tăng trởng kinh tế. Chế độ phân
cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phơng đợc thu do ngân sách địa phơng
thu, khoản nào ngân sách địa phơng phải chi do ngân sách địa phơng chi. Không
để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến t tởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa
ngân sách trung ơng và ngân sách địa phơng. Có nh vậy mới tạo điều kiện nâng
cao tính chủ động cho các địa phơng trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phơng và trung ơng
trong quản lý NSNN, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch nh trớc đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nớc, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
3. Nội dung của phân cấp quản lý NSNN.
Dựa trên cở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý
NSNN đợc quy định rõ trong chơng II và III của luật NSNN bao gồm:
Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành
NSNN từ trung ơng đến địa phơng trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát về chế độ, chính sách.
Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều
hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán
ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN.
Cụ thể:
Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp
bội chi; phân tổ NSNN theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa

Bộ kế hoạch và đầu t có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của cả nớc và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó
có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu t xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với bộ tài chính lập dự toán và ph-
ơng án phân bổ NSNN trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với bộ tài chính và các
bộ ngành hữu quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu t các công trình xây
dựng cơ bản.
Ngân hàng Nhà nớc có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chímh trong việc lập dự
toán NSNN đối với kế hoạch và phơng án vay để bù đắp bội chi NSNN; tạm ứng
cho NSNN để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định của thủ tớng
Chính phủ.
Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chính, UBND cấp tỉnh
để lập, phân bổ, quyết toán NSNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách ; kiểm tra theo
dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; báo cáo tình
hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; phối
hợp với bộ tài chính xây dung định mức tiêu chuẩn chi NSNN thuộc ngành, lĩnh
vực phụ trách.
Hội đồng nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phơng, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phơng; quyết định các chủ trơng, biện
pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phơng; quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phơng trong thời gian cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách
đã quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn
nêu trên còn đợc quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng góp
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân lập dự toán và phơng án phân bổ ngân sách địa phơng, dự
toán điều chỉnh NSĐP trong trờng hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định
và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của HĐND
cấp dới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách. Tổ chức thực hiện NSĐP và
báo cáo về NSNN theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ơng, UBND còn có nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc thu phí, lệ

trên cơ sở cũ nên nguồn thu vẫn không đợc đảm bảo.
Hiện nay, theo luật NSNN sửa đổi, việc phân chia nội dung thu NSNN không
dựa vào tính chất sở hữu, tổ chức của cơ sở kinh tế mà theo cơ chế:
* Mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thu đợc hởng 100%. Nh vậy, có thể
giúp chính quyền địa phơng chủ động bố trí cân đối ngân sách cấp mình
* Các khoản thu đợc phân chia theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách.
Trớc đây, tỷ lệ điều tiết này đợc xác định bởi công thức:
X= [(Q- T): K]*100
Trong đó: X :là tỷ lệ điều tiết các khoản thu.
T :là tổng số chi theo nhiệm vụ đợc giao.
Q :là tổng số thu cố định.
K :là thuế doanh thu và thuế nông nghiệp.
Công thức trên bị đánh giá là thiếu cơ sở khoa học, không chính xác về mặt toán
học và kinh tế dẫn đến bất công bằng giữa nhiều địa phơng, số tỉnh có tỷ lệ điều
tiết tính ra vợt quá 100% là quá lớn nên ngân sách nhiều địa phơng bội thu, trong
khi đó ngân sách TƯ bội chi.
Hiện nay, luật quy đinh:
* Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ơng và ngân
sách từng tỉnh do Chính phủ quyết định và nó đợc áp dụng chung đối với tất cả
các khoản thu đợc phân chia và đợc xác định riêng cho từng tỉnh.
Các khoản thu đợc phân chia gồm:
Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập
khẩu và thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các
đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết.
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao.
Thuế chuyển thu nhập ra nớc ngoài của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài có
vốn đầu t tại Việt nam
Thu sử dụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp nhà nớc không kể thu sử

Các khoản thu
100%
1.thuế GTGT hàng nhập khẩu
2.thuế xuất, nhập khẩu
3.thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ
một số mặt hàng, dịch vụ)
4.thuế thu nhập doanh nghiệp
của đơn vị hạch toán toàn
nghành
5.thu từ dầu khí
6.thu nhập từ vốn góp của nhà
nớc, tiền thu hồi vốn của nhà
nớc từ các cơ sở kinh tế
7.các khoản do Chính phủ
vay, viện trợ không hoàn lại
của Chính phủ các nớc
1.tiền cho thuê đất
2.tiền cho thuê và bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nớc
3.lệ phí trớc bạ
4.thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết
5.viên trợ không hoàn lai của
nớc ngoài trực tiếp cho địa ph-
ơng
6.các khoản phí, lệ phí theo
quy định
7.các khoản đóng góp tự
nguỵện của cá nhân, tổ chức
8.các khoản phí, lệ phí theo

Về các khoản chi NSNN
Chi NSNN là số tiền mà Nhà nớc chi từ quỹ ngân sách để thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của mình. Có nhiều cách để xác định cơ cấu chi NSNN. Chẳng hạn,
để thấy rõ hơn vai trò của NSNN đối với phát triển các ngành kinh tế đất nớc, đặc
biệt là các ngành mũi nhọn thì cơ cấu chi NSNN đợc phân theo ngành kinh tế
quốc dân (ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, thơng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status