CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT - Pdf 75

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT
I. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1. Khỏi niệm và bản chất của kế toỏn quản trị
a. Khái quát về sự ra đời của kế toán quản trị
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng, bức thiết. Hiện nay
thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán góp phần rất quan
trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính.
Từ những năm 50 của thế kỷ 20, sự phỏt triển nhanh chúng của khoa học kỹ thuật đó
tỏc động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chớnh trị, văn hoỏ xó hội, đặc biệt là lĩnh vực
kinh tế. Nú đó làm thay đổi phương thức sản xuất, cỏch thức quản lý cũng như kết cấu chi
phớ trong giỏ thành sản phẩm. Mặt khỏc, xu hướng khu vực hoỏ, toàn cầu hoỏ nền kinh tế
thế giới đó tạo ra những cơ hội trong hợp tỏc kinh doanh nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh
khốc liệt giữa cỏc doanh nghiệp, cỏc thành phần kinh tế. Đứng trước những thay đổi,
những cơ hội và thỏch thức đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phỏt triển, giành được những
thắng lợi trong cạnh tranh phải luụn luụn thu thập đầy đủ thụng tin để nhà quản lý cú thể ra
quyết định thớch hợp, kịp thời. Phần lớn những nhu cầu thụng tin của nhà quản lý được
thoả món thụng qua cỏc kờnh thụng tin trải suốt trong nội bộ doanh nghiệp.Vỡ vậy, kế
toỏn đũi hỏi phải phục vụ tốt hơn cho cụng việc dự bỏo, tổ chức điều hành, kiểm soỏt và ra
quyết định. Chớnh nhu cầu thụng tin này đó hỡnh thành nờn chuyờn ngành kế toỏn quản
trị.
Như vậy, kế toỏn quản trị về bản chất là một bộ phận cấu thành khụng thể tỏch rời
của hệ thống kế toỏn vỡ đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thụng tin kinh tế trong doanh
nghiệp. Kế toỏn quản trị trực tiếp cung cấp thụng tin cho cỏc nhà quản lý bờn trong tổ chức
doanh nghiệp - người cú trỏch nhiệm điều hành và kiểm soỏt mọi hoạt động của tổ chức
đó.
Ở nước ta kế toán quản trị trong các doanh nghiệp ra đời và phát triển khi nền kinh tế
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Kế toán quản trị được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế và mọi lĩnh vực kinh
doanh, kể cả các tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thông tin đó chỉ có ý nghĩa
đối với những người điều hành, quản trị doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với các đối
tượng bên ngoài. Vì vậy, người ta nói kế toán quản trị là loại kế toán dành cho những
người làm công tác quản lý, trong khi đó kế toán tài chính không phục vụ trực tiếp cho
mục đích này.
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một chức năng
quan trọng không thể thiếu được đối với hệ thống quản trị doanh nghiệp.
2. Kế toán quản trị với chức năng của nhà quản lý
Trong hoạt động kinh doanh, người quản lý phải điều hành các hoạt động hàng ngày,
lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết các vấn đề và thực hiện một khối lượng lớn các
quyết định thường xuyên và không thường xuyên. Tất cả những điều này đòi hỏi phải được
cung cấp những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.
- Chức năng lập kế hoạch: Trong việc lập kế hoạch người quản lý vạch ra những
việc phải làm để đưa hoạt động của tổ chức doanh nghiệp hướng về cỏc mục tiờu đó xỏc
định như: mục tiờu về lợi nhuận, về sự tăng trưởng, nõng cao uy tớn của doanh nghiệp…
Cỏc kế hoạch được lập cú thể là ngắn hạn hoặc dài hạn. Trong chức năng này, KTQT cung
cấp những thông tin để ra các quyết định về kế hoạch thông qua việc lượng hoỏ cỏc mục
tiờu của quản lý dưới dạng cỏc chỉ tiờu về số lượng và giỏ trị. Kế hoạch này được tiến
hành dưới sự điều khiển của hội đồng xét duyệt dự toán, có sự tham gia của kế toán
trưởng, được lập hàng năm.
- Chức năng điều hành (Thực hiện kế hoạch): Để việc thực hiện kế hoạch đạt
được hiệu quả cao nhất, nhà quản trị sẽ quyết định cỏc phương phỏp tốt nhất để tổ chức
con người với cỏc nguồn tài - vật lực. KTQT phải cung cấp thụng tin hàng ngày về tỡnh
hỡnh hoạt động của tổ chức, về tài sản, chi phớ, thu nhập…cả về mặt hiện vật và giỏ trị để
phục vụ đắc lực cho nhà quản trị điều hành tốt quỏ trỡnh hoạt động của tổ chức.
- Chức năng kiểm soát: Trong quản lý, việc lập ra kế hoạch chưa đủ mà quan trọng
hơn là cần những thông tin có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch. Kế toán quản trị giúp
cho chức năng kiểm soỏt bằng cách thiết kế nên các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản
trị sử dụng báo cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan
tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó, kế toán quản

a. Phương pháp chứng từ
Kế toán quản trị ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành đã phản ánh trên chứng từ kế toán của hệ thống
chứng từ bắt buộc để phân tích và tập hợp tình hình về chi phí, thu nhập và kết quả một
cách chi tiết, còn sử dụng hệ thống chứng từ hướng dẫn. Các chứng từ hướng dẫn được
doanh nghiệp cụ thể theo các chỉ tiêu phục vụ trực tiếp cho việc thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin nội bộ. Việc kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ được xác lập theo cách
riêng, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời cho công tác đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí cũng như phục vụ cho công tác lập dự toán mới.
b. Phương pháp tính giá
Để phản ánh tình hình huy động và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, kế toán quản
trị phải sử dụng phương pháp tính giá, tức là quy đổi các loại tài sản phi tiền tệ thành tiền
để cung cấp các thông tin có tính tổng hợp cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và trình tự tính giá giống như kế
toán tài chính. Tuy nhiên, do mục đích riêng của kế toán quản trị nên các nguyên tắc và
trình tự tính giá này mang một ý nghĩa và phương pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ
chi phí chung cho các đối tượng cần quản trị hoặc trong việc phân loại chi phí thành chi phí
biến đổi và chi phí cố định để xác định điểm hoà vốn thì quan điểm của kế toán quản trị có
điểm khác biệt với kế toán tài chính.
c. Phương pháp tài khoản và ghi kộp
Để có số liệu chi tiết, tỷ mỷ và kịp thời phục vụ cho quản lý nội bộ, kế toán quản trị
phải sử dụng tài khoản được thiết lập trên cơ sở yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu cụ thể. Căn
cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể từng chỉ tiêu chi tiết, kế toán quản trị mở các tài khoản để hệ
thống hoá thông tin từ chứng từ theo các chỉ tiêu của báo cáo kế toán quản trị. Các tài
khoản của kế toán quản trị không nhất thiết phải giống với các tài khoản trong hệ thống tài
khoản thống nhất của kế toán tài chính và phương pháp ghi tài khoản cũng rất đa dạng (có
thể ghi đơn, có thể ghi kép). Thông tin được phân loại trên các tài khoản là điều kiện tiền
đề để lập báo cáo kế toán quản trị.
d. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Để đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu thuộc đối tượng cần quản trị,

- Khi lập báo cáo cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định lựa chọn phương
án tối ưu thì kế toán quản trị phải so sánh chi phí và thu nhập của các phương án với nhau.
- Khi lập báo cáo phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, kế toán quản trị phải so
sánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu với số kế hoạch, định mức, dự toán...
Phương pháp so sánh trong kế toán quản trị thường được sử dụng khi lập các báo cáo
kế toán.
c. Phương pháp liên hệ
Khi thực hiện lập báo cáo kế toán, kế toán quản trị phải đứng trên quan điểm toàn
diện, tức là phải phản ánh kết quả đạt được của từng mặt, từng hoạt động, quá trình, bộ
phận kinh doanh trong mối liên hệ phổ biến, có nghĩa là kế toán quản trị phải sử dụng
phương pháp liên hệ.
Phương pháp liên hệ được sử dụng thường xuyên trong kế toán quản trị là liên hệ cân
đối và liên hệ tuyến tính.
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và kết
quả kinh doanh của đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn, khi nghiên cứu tình hình lưu chuyển
tiền tệ, kế toán quản trị phải sử dụng liên hệ cân đối giữa thu và chi, giữa huy động tiền và
sử dụng tiền...
Liên hệ tuyến tính là mối quan hệ chi phí - sản lượng - thu nhập - kết quả kinh doanh
theo một hướng xác định giữa đối tượng phản ánh và các nhân tố ảnh hưởng. Liên hệ tuyến
tính được sử dụng phổ biến trong kế toán quản trị là mối liên hệ chi phí - sản lượng - thu
nhập - kết quả kinh doanh.
Nhờ sử dụng phương pháp liên hệ mà kế toán quản trị có thể dự đoán tình hình sản
xuất kinh doanh của từng bộ phận của doanh nghiệp trong tương lai, giúp cho nhà quản trị
có quyết định lựa chọn phương án mới hoặc điều chỉnh kịp thời quá trình sản xuất - kinh
doanh.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Có thể khẳng định rằng chi phí là một trong những thông tin quan trọng hàng đầu
trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị và
đứng trên giác độ kế toán, các thông tin các nhà quản trị cần hầu hết đều có liên quan đến
chi phí. Tuy nhiên chi phí có thể được nhận diện dưới nhiều góc nhìn khác nhau, và sự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status