Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sx. - Pdf 80

Chuyên đề thực tập
mục lục

trang
lời mở đầu 8
chơng i: cơ sở lý luận về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp SX. 10
I . Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán Nguyên vật
Liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. 10
1.1.1. Nguyên vật liệu và đặc điểm nguyên vật liệu. 10
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 10
1.2. Yêu cầu quản lý vật liệu. 11
1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. 12
ii. phân lọai vật liệu và đánh giá nguyên vật liệu. 13
2.1. Phân loại nguyên vật liệu. 13
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu. 14
iii. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất. 18
3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 18
3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
thờng xuyên 18
3.2.1. Kế toán nhập 18
3.2.2. Kế toán xuất 18
3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ. 20
iv. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu sử dụng 24
Lê Thị Lan Hơng - K31A 46
Chuyên đề thực tập
chơng ii: thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu

ii. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty truyền tải điện I. 82
2
Chuyên đề thực tập
ý kiến 1. Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho 93
ý kiến 2. Mở tài khoản 151 Hàng mua đi đ ờng 93
ý kiến 3. Tổ chức thanh toán khoản tiền tạm ứng mua vật liệu 93
ý kiến 4. Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu 93
ý kiến 5. Mở thêm Tài khoản 336 (3) Phải trả nội bộ và
Tài khoản 136 (3) Phải thu nội bộ 93
ý kiến 6. Mở nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua hàng 93
ý kiến 7. Xây dựng định mức dự trữ 93
ý kiến 8. Sử dụng phần mềm quản lý vật t toàn Công ty có nối mạng
và chia quyền truy cập sử dụng 93
kết luận. 93
Hệ thống các sơ đồ 93
Hệ thống các bảng 93
Tài liệu tham khảo 93
Danh mục các bảng:
3
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trong những năm 2001-2002-2003
của Công ty Truyền tải điện 1.
Bảng 2.2: Danh điểm bộ mã vật t
Bảng 2.3: Biên bản kiểm nghiệm cáp
Bảng 2.4: Hoá đơn (GTGT)
Bảng 2.5: Phiếu nhập kho
Bảng 2.6: Bảng kê tổng hợp nhập vật t
Bảng 2.7: Phiếu xuất kho
Bảng 2.8: Thẻ kho

Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trờng và thực hiện hạch toán
độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và
phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt mục đích
này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp và một trong
những biện pháp quan trọng đối với doanh nghiệp đó là: sản phẩm sản xuất ra
phải có chất lợng cao và giá thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm
phải tiết kiệm hợp lý và có kế hoạch .
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Trong khi đó, nguyên vật liệu thờng đa dạng, phức tạp nên
các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu
đợc để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những
vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn
ngừa các hiện tợng h hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Truyền tải điện I, đi sâu tìm hiểu
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thấy tầm quan
trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, và ảnh hởng của chi phí nguyên vật
liệu đến hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trên cơ sở những kiến thức có đợc từ học tập, nghiên cứu, cùng với sự h-
ớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lời, giảng viên Khoa Kế
toán - Đại học Kinh tế quốc dân và các anh chị cán bộ kế toán của Công ty
Truyền tải điện I tôi đã viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công
tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty Truyền tải điện I .
6
Chuyên đề thực tập
Luận văn đ ợc bố cục nh sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc

Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động (Chủ yếu là nguyên vật liệu) một
trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm.
8
Chuyên đề thực tập
Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hởng
rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành
đợc nếu nh không có nguyên vật liệu. Nhng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản
xuất có thuận lợi hay không lại phụ thuộc chất lợng nguyên vật liệu. Ngoài ra,
việc tuân thủ các biện pháp kỹ thuật trong việc tạo ra sản phẩm cần phải hết sức
chú ý đến chất lợng sản phẩm. Đó là yêu cầu quan trọng mà các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh phải quan tâm trong nền kinh tế thị trờng. Nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm, cho nên việc kiểm
tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng tác động tới giá thành của sản
phẩm và chất lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp sản xuất.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng phải lấy thu nhập bù đắp
chi phí và có lãi thì doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành sản
phẩm. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc
giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Nh vậy, nguyên vật liệu có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển và sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của
vốn lu động trong doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động và điều đó không
thể tách rời việc dự trữ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu một cách tiết kiệm.
1.3. Phân loại và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
1.3.1. Phân loại
a. Căn cứ vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất,
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:

nghiệp đòi hỏi ngày càng nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Đối với nớc ta,
nguyên vật liệu trong nớc còn cha đáp ứng đợc cho nhu cầu sản xuất, một số
loại nguyên vật liệu còn phải nhập của nớc ngoài. Do đó, việc quản lý nguyên
vật liệu phải hết sức tiết kiệm, chống lãng phí, đúng quy trình công nghệ nhằm
tạo ra sản phẩm tốt và có hiệu quả.
Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên các khâu: Thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
10
Chuyên đề thực tập
* ở khâu thu mua: Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua nguyên vật
liệu sao cho đủ về số lợng, đúng chủng loại, tốt về chất lợng, giá cả hợp lý,
nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đa vào sản xuất, góp phần quan trọng
trong việc hạ giá thành sản phẩm.
* ở khâu bảo quản: Phải bảo đảm theo đúng chế độ quy định tổ chức hệ
thống kho hợp lý, để nguyên vật liệu không thất thoát, h hỏng kém phẩm chất,
ảnh hởng đến chất liệu sản phẩm.
* ở khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc tiến hành
liên tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng
mức tối đa, tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất.
* ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu đúng mức tiêu hao,
đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng nhng trên thực
tế có những doanh nghiệp vẫn để thất thoát một lợng nguyên vật liệu khá lớn do
không quản lý tốt nguyên vật liệu ở các khâu, không xác định mức tiêu hao
hoặc có xu hớng thực hiện không đúng. Chính vì thế cho nên luôn luôn phải cải
tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế.
1.4. Nguyên tắc đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu
1.4.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
1.4.3. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho;
a) Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, gía trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo kỳ
hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá
thực tế bình quân của NVL.
12
Chuyên đề thực tập
Đơn giá NVL thực tế bình quân =
Giá tị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
b) Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, trị giá hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc
sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
c) Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phơng pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó.
d) Tính theo giá thực tế đích danh:

nguyên vật liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu
07-VT) và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp.
1.5.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu:
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán
chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập
14
Chuyên đề thực tập
và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số nguyên vật liệu. Sau
đó giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày về mặt số
lợng. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu theo phơng pháp nào. Còn sổ (Thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu
luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng để hạch toán từng hàng nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lợng và giá trị phụ thuộc vào phơng pháp
hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê
nhập - xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn, kho nguyên vật liệu phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.6. Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh
điểm NVL cả về số lợng, chất lợng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm
bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên

+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến
động và số hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lợng và giá trị.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, khối lợng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối
tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phơng pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp
có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu phát sinh
hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.Sơ đồ hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ song song.
Sơ đồ 1.1
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ KT chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp N-X-T
16
Chuyên đề thực tập
vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.6.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Tại kho: Giống phơng pháp thẻ song song ở trên
* Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên
vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật
liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng nguyên
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp.

chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị
của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó
ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn
của bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số d từ thủ kho, kế toán
tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số d, cột thành tiền số liệu này phải
khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
* Ưu, nhợc điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành
định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhợc điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi
nắm bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên
thẻ kho, khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số d và bảng kê khá phức tạp nếu
xảy ra sự chênh lệch.
Phơng pháp này thờng sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
VNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thờng
xuyên.
Sơ đồ 1.3
18
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp ghi sổ số d
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Sổ số d Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong DN sản xuất:

tế đã ký kết.
Tài khoản 331 đợc mở theo dõi cho từng đối tợng cụ thể: Từng ngời bán,
từng ngời nhận thầu.
Khi lập bảng cân đối kế toán số d chi tiết bên nợ đợc ghi vào chi tiết trả
trớc cho ngời bán (mã số 132): số d chi tiết bên có đợc ghi vào chi tiêu phải trả
cho ngời bán (mã số 313).
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại nguyên vật liệu mua
ngoài mà DN đã mua đã chấp nhận thanh toán và thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang đi lên đờng vận
chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm
nhận nhập kho hoặc hàng đi đờng tháng trớc tháng này nhập kho.
- Tài khoản 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu
trừ đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
20
Chuyên đề thực tập
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 1331: Thuế VAT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế VAT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác nh TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK222, TK 241, TK 621,
TK 622, TK 627, TK 642.
1.7.1.2. Kế toán tăng nguyên vật liệu
Các nghiệp vụ tăng NVL do từ nhiều nguồn khác nhau
a. Tăng do mua ngoài
- Trờng hợp nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về trong tháng
+ Theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 152 (Chi tiết liên quan): Theo giá mua thực tế
Nợ TK 1333: Thuế VAT đợc khấu trừ

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152: (chi tiết nguyên vật liệu)
Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số đã trả hoặc đợc giảm giá
cuối kỳ
b. Nguyên vật liệu tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác.
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
c. Nhận lại vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 128, 222
d. Có sự chênh lệch tăng lên do đánh giá lại nguyên vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 412
e. Nhập kho nguyên vật liệu do gia công chế biến hoàn thành
Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu)
Có TK 154: Nguyên vật liệu thuê gia công
f. Kiểm kê phát hiện thừa các loại nguyên vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 338, 411
22
Chuyên đề thực tập
Nếu nhập khẩu nguyên vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 333 (33312) Thuế VAT hàng nhập khẩu
1.7.1.3. Kế toán giảm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho

Căn cứ vào giá trị thực tế số nguyên vật liệu xuất bán hoặc cho vay.
Nợ TK 138 (1388): Cho vay, cho mợn tạm thời
Nợ TK 811: Vật t thừa ứ đọng bán ra bên ngoài
Có TK 152:
e. Các trờng hợp giảm khác
* Trờng hợp hao hụt mất mát nguyên vật liệu do kiểm kê
Căn cứ vào biên bản về hao hụt mất mát nguyên vật liệu, kế toán phản
ánh giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát ghi:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152
* Trờng hợp giảm do đánh giá lại
Nợ TK 412
Có TK 152
1.7.2. Trờng hợp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm tra định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình
hình nhập, xuất kho vật t mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ.
Việc xác định trị giá NVL ghi trên các tài khoản kế toán tổng hợp không
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
1.7.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 611: Mua hàng. Tài khoản này sử dụng để phán ánh giá trị
nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
24
Chuyên đề thực tập
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác nh:
TK 111, TK 112, TK 141, TK 133, TK 331, TK 152, ... TK 153.
1.7.2.2. Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a. Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611 (6111)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status