NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỐT LIỆU THỦY TINH Y TẾ ĐỂ SẢN XUẤT BÊ TÔNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP - Pdf 76

HUỲNH THỊ MỸ DUNG

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

HUỲNH THỊ MỸ DUNG

KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỐT LIỆU
THỦY TINH Y TẾ ĐỂ SẢN XUẤT BÊ TÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP

KHOÁ K32TV
Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

HUỲNH THỊ MỸ DUNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỐT LIỆU
THỦY TINH Y TẾ ĐỂ SẢN XUẤT BÊ TÔNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Cơng trình Dân dụng và Cơng nghiệp

1.1. Khái niệm chung .................................................................................................. 3
1.2. Thành phần, cấu trúc và các loại bê tông ............................................................. 4
1.2.1. Vật liêu, thành phần của bê tông ............................................................... 4
1.2.2. Cấu trúc của bê tông.................................................................................. 5
1.2.3. Các loại bê tông ......................................................................................... 5
1.3. Cường độ của bê tơng (R) .................................................................................... 5
1.3.1. Thí nghiệm mẫu xác định cường độ chịu nén ........................................... 6
1.3.2. Cường độ chịu kéo Rt ................................................................................ 7
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê tơng ............................................ 9
1.4. Giá trị trung bình và giá trị tiêu chuẩn của cường độ ........................................ 15
1.4.1. Giá trị trung bình ..................................................................................... 15
1.4.2. Độ lệch quân phương, hệ số biến động ................................................... 15
1.4.3. Giá trị đặc trưng ...................................................................................... 15
1.5. Cấp độ bền và mác của bê tông ......................................................................... 16
1.5.1. Mác theo cường độ chịu nén ................................................................... 16
1.5.2. Cấp độ bền chịu nén ................................................................................ 16
1.5.3. Cấp độ bền chịu kéo Bt ........................................................................... 17
1.5.4. Mác theo khả năng chống thấm và theo khối lượng riêng ...................... 17
1.6. Các tính chất chủ yếu của hỗn hợp bê tông và bê tông ..................................... 17
1.6.1. Tính co nở thể tích của bê tơng ............................................................... 17
1.6.2. Tính chịu nhiệt ........................................................................................ 18
1.6.3. Tính cơng tác của bê tông ....................................................................... 19
1.7. Kết luận chương 1 ............................................................................................. 21
CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU THAY THẾ CỐT LIỆU TRONG THÀNH PHẦN
CHẾ TẠO BÊ TÔNG ..................................................................................... 22
2.1. Các loại cốt liệu chế tạo bê tông ........................................................................ 22
2.1.1. Cốt liệu mịn ............................................................................................. 22
2.1.2. Cốt liệu thô (đá dăm) .............................................................................. 23
2.1.3. Cốt liệu thô (thủy tinh y tế) ..................................................................... 25


3.2.4. Thí nghiệm cường độ uốn bê tơng 28 ngày tuổi: .................................... 51
3.3. Tính kết quả ....................................................................................................... 51
3.4. Biểu đồ quan hệ cường độ của bê tông theo thời gian. .................................. 54
3.4.1. Biểu đồ quan hệ cường độ của bê tông thường và bê tông thủy tinh - cấp
bền B15....................................................................................................................... 54
3.4.2. Biểu đồ quan hệ cường độ của bê tông thường và bê tông thủy tinh - cấp
bền B20....................................................................................................................... 54
3.5. So sánh kết quả trên các mẫu thử ...................................................................... 55
3.6. Kết luận chương 3 ............................................................................................. 56


TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỐT LIỆU THỦY TINH Y TẾ
ĐỂ SẢN XUẤT BÊ TÔNG
Học viên: Huỳnh Thị Mỹ Dung
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Cơng nghiệp
Mã số: 60 58 02 08
Khóa: K32TV
Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Bê tông là vật liệu được sử dụng rộng rãi trong xây dựng với khối lượng rất lớn. Khi
tính toán thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần phải xác định được thành phần cấp phối
hợp lí của bê tông.Quy chế Quản lý chất thải y tế (2007) đã bổ sung nội dung tái chế chất thải rắn
(CTR) y tế không nguy hại làm căn cứ để các cơ sở y tế thực hiện. Tuy nhiên, nhiều địa phương
chưa có cơ sở tái chế, do vậy việc quản lý tái chế các CTR y tế không nguy hại cịn gặp nhiều
khó khăn.
Việc “Nghiên cứu thành phần cấp phối cốt liệu thủy tinh y tế để sản xuất bê tơng” là cần
thiết góp phần để xử lý lượng chất thải rắn trong y tế tại địa phương và tạo ra một sản phẩm xây
dựng có khả năng ứng dụng vào thực tế. Trong luận văn này tác giảđã nghiên cứu sự thay đổi về
cường độ chịu nén của bê tông thủy tinh theo thời gian, từ khi mẫu bê tông được 3 ngày tuổi cho
đến khi 28 ngày tuổi. Nghiên cứu với hai cấp phối thủy tinh, mẫu thí nghiệm lập phương

B:

Cấp độ bền của bê tông.

CTR:

Chất thải rắn.

EN:

Tiêu chuẩn châu Âu.

M:

Mác bê tông.

N/X:

Nước/xi măng.

TCVN:

Tiêu ch̉n Việt Nam.

TB:

Trung bình.

Rb:



23

2.2.

Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút)

32

2.3.

Độ sụt hỗn hợp bê tông nên dùng cho các dạng kết cấu

34

2.4.

Lượng nước trộn ban đầu cần cho 1m3 bê tơng, lít

35

2.5.

Hệ số chất lượng vật liệu A và A1

36

2.6.

Hệ số quy đổi cường độ nén của bê tông ở các tuổi về

2.11.

Thành phần vật liệu cho 1m3 bêtông B15 (50% đá + 50%
Thủy tinh)

40

2.12.

Thành phần vật liệu cho 1m3 bêtông B15 (100% cốt liệu
thủy tinh)

41

2.13.

Thành phần vật liệu cho 1m3 bêtông B20 (cốt liệu đá 1  2)

41

2.14.

Thành phần vật liệu cho 1m3 bêtông B20 (50% đá +
50% Thủy tinh)

42

2.15.

Thành phần vật liệu cho 1m3 bêtông B20 (100% cốt liệu

3.4.

Sự chênh lệch cường độ chịu nén giữa Bê tông thường và
Bê tông thủy tinh (100% Thủy tinh) cấp bền B15

55

3.5.

Sự chênh lệch cường độ chịu nén giữa Bê tông thủy tinh
(50% Thủy tinh và 100% Thủy tinh) cấp bền B15

55

3.6.

Sự chênh lệch cường độ chịu nén giữa Bê tông thường và
Bê tông thủy tinh (50% đá+50% Thủy tinh) cấp bền B20

55

3.7.

Sự chênh lệch cường độ chịu nén giữa Bê tông thường và
Bê tông thủy tinh (100% Thủy tinh) cấp bền B20

56

3.8.


8

1.4.

Quan hệ giữa R và Rt theo thực nghiệm

9

1.5.

Đường cong biểu thị sự phụ thuộc của cường độ bê tông
và tỷ lệ xi măng trên nước Rb = f(X/N) và dạng của
phương trình đường thẳng biểu thị cường độ của bê tông
phụ thuộc vào tỷ lệ X/N khi X/N  2,5 và X/N >2,5

11

1.6.

Sự phụ thuộc của cường độ bê tông nặng vào X/N khi mác
xi măng khác nhau

12

1.7.

Sự ảnh hưởng của mức độ lèn chặt hỗn hợp bê tông đến
lượng nước thích hợp và cuờng độ

13

24

2.3.

Các dạng hạt đạt yêu cầu

25

2.4.

Rác thủy tinh được phân loại tại nguồn

26

2.5.

Rác y tế đã được phân loại và xử lý

26

2.6.

Lò đốt chất thải y tế không được tái chế

27

2.7.

Rác thải thủy tinh y tế được phân loại



28

2.13.

Chai lọ được ngâm và rửa lại bằng nước sạch

28

2.14.

Chai lọ thủy tinh có vỏ keo giấy được ngâm vào hố

28

2.15.

Chai lọ sau 3 ngày được ngâm trong chất tẩy

28

2.16.

Chai lọ được phơi khô

29

2.17.

Chai lọ được thu gom vào bao chờ xử lý


44

3.2.

Cân đá

44

3.3.

Cân thủy tinh

45

3.4.

Cân xi măng

45

3.5.

Trộn bê tông đá

45

3.6.

Trộn bê tông thủy tinh


46

3.12.

Đo độ sụt – Cốt liệu thủy tinh

46

3.13.

Chuẩn bị khuôn mẫu

47


3.14.

Đổ bê tông vào khuôn

47

3.15.

Láng mặt

47

3.16.


Đổ và đầm bê tông

49

3.22.

Mẫu bê tông được đưa vào máy nén 3 ngày tuổi

50

3.23.

Mẫu bê tông bị phá hoại sau khi nén 3 ngày tuổi

50

3.24.

Mẫu bê tông được đưa vào máy nén 7 ngày tuổi

50

3.25.

Mẫu bê tông bị phá hoại sau khi nén 7 ngày tuổi

50

3.26.



Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê
tông thường và bê tông thủy tinh - Cấp bền B20

54


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bê tông là vật liệu được sử dụng rộng rãi trong xây dựng với khối lượng rất lớn.
Khi tính toán thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép cần phải xác định được thành
phần cấp phối hợp lí của bê tơng.
Quy chế Quản lý chất thải y tế (2007) đã bổ sung nội dung tái chế chất thải rắn
(CTR) y tế không nguy hại làm căn cứ để các cơ sở y tế thực hiện. Tuy nhiên, nhiều
địa phương chưa có cơ sở tái chế, do vậy việc quản lý tái chế các CTR y tế khơng
nguy hại cịn gặp nhiều khó khăn. Trong thực tế hiện nay, các cơ sở y tế đặc biệt là các
bệnh viện (BV) đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải y tế, trong đó có chất
thải rắn cụ thể chai lọ thuốc bằng thủy tinh.
Do vậy đề tài “Nghiên cứu thành phần cấp phối cốt liệu thủy tinh y tế để sản xuất
bê tơng” là cần thiết, góp phần để xử lý lượng chất thải rắn trong y tế tại địa phương và
tạo ra một sản phẩm xây dựng có khả năng ứng dụng vào thực tế.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vật liệu bê tông sử dụng cốt liệu thủy tinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sự thay đổi về cường độ chịu nén của bê tông
thủy tinh theo thời gian, từ khi mẫu bê tông được 3 ngày tuổi cho đến khi 28 ngày tuổi.
Nghiên cứu với hai cấp phối thủy tinh, mẫu thí nghiệm lập phương 15x15x15 cm được
đúc, bảo dưỡng và thí nghiệm trong phòng. So sánh cường độ chịu nén giữa các cấp

Chương 3: Thí nghiệm thực nghiệm đánh giá sự thay đổi cường độ chịu nén của
bê tông thủy tinh theo thời gian


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU BÊ TÔNG
1.1. Khái niệm chung
- Bê tông là hỗn hợp gồm: vật liệu đá nhân tạo và các chất kết dính vô cơ như: xi
măng, vôi silic, thạch cao,...,và nước cùng với những cốt liệu khác như cát, sỏi, đá răm
được trộn theo một tỷ lệ thích hợp tạo thành một khối bê tông rắn chắc khi đông cứng.
- Hỗn hợp nguyên liệu mới nhào trộn gọi là hỗn hợp bê tông hay bê tông
tươi. Hỗn hợp bê tông sau khi cứng rắn, chuyển sang trạng thái đá được gọi là bêtông.
- Trong bê tơng, cốt liệu đóng vai trị là bộ khung chịu lực. Hồ chất kết dính bao
bọc xung quanh hạt cốt liệu, chúng là chất bôi trơn, đồng thời lấp đầykhoảng trống và
liên kết giữa các hạt cốt liệu. Sau khi cứng rắn, hồ chất kếtdính gắn kết các hạt cốt liệu
thành một khối tương đối đồng nhất và được gọi là bê tơng.
- Bê tơng là loại vật liệu giịn, cường độ chịu nén lớn, cường độ chịu kéo
thấp chỉ bằng 1/10 đến 1/15 cường độ chịu nén.
- Bê tông nặng (  = 2200 – 2500 kg/m3), chế tạo từ cát, đá, sỏi thông thường dùng
cho kết cấu chịu lực. Bê tông tương đối nặng ( = 1800 – 2200 kg/m3), dùng chủ yếu
cho kết cấu chịu lực. Bê tơng nhẹ ( = 500 – 1800 kg/m3), trong đó gồm có bê tơng
nhẹ cốt liệu rỡng (nhân tạo hay thiên nhiên), bê tơng tổ ong (bê tơng khí và bê tông
bọt), chế tạo từ hỗn hợp chất kết dính, nước, cấu tử silic nghiền mịn và chất tạo rỗng,
và bê tơng hốc lớn (khơng có cốt liệu nhỏ).
- Trong bê tơng ngồi những thành phần cơ bản trên (chất kết dính, nước, cốt liệu)
có thể thêm vào những chất phụ gia nhằm cải thiện các tính chất của bê tông như tăng
tính lưu động của hỗn hợp bê tông, giảm lượng dùng nước và xi măng, điều chỉnh thời

Phụ gia có nhiều loại khác nhau, có loại để nâng cao độ dẻo của hỡn hợp bê tơng, có
loại dùng để tăng nhanh hoặc kéo dài thời gian đông kết của xi măng, có loại để nâng
cao cường độ bê tơng trong thời gian đầu, có loại để tăng khả năng chống thấm.
- Nước để trộn bê tông gồm hai phần. Một phần để hóa hợp với xi măng, một phần
nữa như là phụ gia làm cho hỗn hợp bê tông có được độ dẻo (nhão) cần thiết lúc trộn,
đổ khn và đầm chắc. Lượng nước tham gia phản ứng hóa hợp chỉ chiếm khoảng một
phần năm trọng lượng xi măng và là cần thiết. Lượng nước thêm vào để trộn bê tông,
về sau khi bê tông đã khô cứng, sẽ trở thành nước thừa, một phần bốc hơi để lại các lỗ
rỗng li ti trong cấu trúc của bê tông, làm giảm độ đặc chắc và cường độ của nó.
- Nguyên lí tạo nên bê tông là dùng các cốt liệu lớn làm thành bộ xương, cốt liệu
nhỏ lấp đầy khoảng trống và dùng chất kết dính để liên kết chúng lại thành một thể đặc
chắc có khả năng chịu lực và chống lại các biến dạng.


5

1.2.2. Cấu trúc của bê tơng
- Bê tơng có cấu trúc khơng đồng nhất vì hình dáng, kích thước các hạt cốt liệu
khác nhau, sự phân bố của cốt liệu và chất kết dính không thật đồng đều, trong bê tơng
vẫn cịn lại một ít nước thừa và những lỡ rỡng li ti (do nước thừa bốc hơi).
- Quá trình khơ cứng của bê tơng xảy ra lâu dài, đó là quá trình thủy hóa xi măng,
quá trình thay đổi sự cân bằng nước, sự giảm chất keo nhớt, sự tăng mạng tinh thể của
đá xi măng. Quá trình đó làm cho bê tơng trở thành vật liệu vừa có tính đàn hồi vừa có
tính dẻo, thể hiện ra ở đặc tính biến dạng khi chịu lực và chịu tác động nhiệt ẩm của
môi trường.

1.2.3. Các loại bê tông
Tùy theo thành phần và cấu trúc của bê tông mà người ta phân loại chúng theo
nhiều cách khác nhau:
- Theo cấu trúc có các loại: bê tơng đặc chắc, bê tơng có lỡ rỡng (dùng ít cát); bê

- Khi khoan mẫu từ kết cấu có sẵn thường lấy mẫu trụ trịn có đường kính D = 50
 150 mm; chiều cao h = (1  1,5)D.

1.3.1.2. Thí nghiệm mẫu
- Thí nghiệm mẫu bằng máy nén. Tăng lực nén từ từ cho đến khi mẫu bị phá hoại.
Gọi lực phá hoại là P thì cường độ của mẫu là R được xác định theo công thức
R

P
A

(1.1)

A – diện tích tiết diện ngang của mẫu
Đơn vị của R thường là Mpa hoặc kg/cm2
- Bê tơng thường có R = 5  30 Mpa. Bê tơng có R > 40 Mpa là loại cường độ cao.
Hiện nay người ta có thể chế tạo được các loại bê tông đặc biệt có R  80 Mpa.

1.3.1.3. Sự phá hoại của mẫu thử
- Khi bị nén, ngoài biến dạng co ngắn theo phương tác dụng của lực, bê tơng cịn bị
nở ngang. Thông thường chính sự nở ngang quá mức làm cho bê tông bị nứt và bị phá


7

vỡ. Nếu hạn chế được mức độ nở ngang của bê tơng có thể làm tăng khả năng chịu nén
của nó. Trong thí nghiệm nếu khơng bơi trơn mặt tiếp xúc giữa mẫu thử và bàn nén thì
tại đó sẽ xuất hiện lực ma sát có tác dụng cản trở sự nở ngang, kết quả mẫu bị phá hoại
theo hai hình tháp đối đỉnh như trên hình 1.2b. Nếu bơi trơn mặt tiếp xúc để bê tông tự
do nở ngang thì khi biến dạng ngang quá mức trong mẫu sẽ xuất hiện các vết nứt dọc


Hình 1.3. Thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo

1.3.2.2. Quan hệ giữa cường độ chịu kéo và cường độ chịu nén
- Cường độ chịu kéo và cường độ chịu nén đều phụ thuộc vào thành phần của bê
tơng nhưng mức độ có khác nhau. Chúng có quan hệ đồng biến như các kết quả thí
nghiệm đã chỉ ra trên hình 1.4. Trong phần lớn trường hợp khi không cần làm thí
nghiệm để xác định cường độ chịu kéo thì có thể lấy dựa vào cường độ chịu nén bằng
cách tra bảng hoặc xác định dựa vào công thức thực nghiệm sau:
R(t )  t R

- Giá trị  t được lấy phụ thuộc vào loại bê tông và đơn vị của cường độ. Với bê
tông nặng thông thường và đơn vị của R là MPa thì t  0, 28  0,30
- Nếu dùng quan hệ đường thẳng thì R(t )  0,6  0,06R
- Nếu dùng quan hệ đường cong theo hệ số Ct thì R(t )  Ct R
Ct 

R  150
60 R  1300

(1.3)


9

Hình 1.4. Quan hệ giữa R và Rt theo thực nghiệm

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê tông
1.3.3.1. Ảnh hưởng của cường độ đá xi măng
- Cường độ bê tông phụ thuộc vào cường độ cốt liệu, cường độ của đá X và cấu tạo

 X

N X
X
  100%
r
 100%  
1000
1000

Trong đó:

(1.6)

N - lượng nước trong 1m3 bê tơng, kg
X - lượng xi măng trong 1m3 bêtông, kg
Ω - lượng nước liên kết hố học, tính bằng % khối lượng xi măng. Ở tuổi

28 ngày, lượng nước liên kết hoá học khoảng 15 ÷ 20%.
- Mối quan hệ giữa cường độ bê tông với mác xi măng và tỷ lệ N/X được biểu diễn
qua các công thức sau:
+ TheoCông thức N.M.Beliaev:
Rb28 

Rx
1, 5

N
K 
X

nhiều yếu tố khác.
- Nếu biểu diễn bằng đồ thị hàm số Rb = f(X/N) là một dạng đường cong phức tạp,
trong dó có một đoạn ở dạng gần đường thẳng.


11

- Trong thực tế giá trị của tỷ lệ X/N thường nằm trong khoảng từ 2,5 ÷ 3,5. Qua thí
nghiệm các loại bê tông dùng nhiều loại xi măng và cốt liệu khác nhau ta thấy rằng,
phần đường thẳng kéo dài (khi X/N > 2,5) sẽ cắt trục hoành tại điểm O2, bên trái gốc
toạ độ, và cách gốc toạ độ một khoảng B1. Để đơn giản hoá công thức tính toán cường
độ bê tông, giáo sư Skramtaev đã đề nghị xem giá trị B và B1 là không đổi và lấy bằng
0,5.

Hình 1.5. Đường cong biểu thị sự phụ thuộc của cường độ bê tông và tỷ lệ xi
măng trên nước Rb = f(X/N) và dạng của phương trình đường thẳng biểu thị cường độ
của bê tông phụ thuộc vào tỷ lệ X/N khi X/N £ 2,5 và X/N > 2,5
- Như vậy công thức tính toán sơ bộ cường độ bê tơng theo Bolomey – Skramtaev
sẽ có dạng như sau:
Khi:
Khi:

X
X
 2,5 thì Rb28  AR X   0,5 
N
N

X
X

không ảnh hưởng đến cường độ của bê tông.
- Sự phân bố giữa các hạt cốt liệu có ảnh hưởng đến cường độ bê tơng. Bình
thường hồ xi măng lấp đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu và đẩy chúng ra xa nhau với
cự ly bằng 2 ÷ 3 lần đường kính hạt xi măng. Trong trường hợp này do phát huy được
vai trò của cốt liệu nên cường độ của bê tông khá cao và yêu cầu cốt liệu có cường độ
cao hơn cường độ bê tông từ 1,5 lần (đối với bê tông mác < 300) đến 2 lần (đối với bê
tông mác > 300). Khi bê tông chứa lượng hồ xi măng lớn hơn, các hạt cốt liệu bị đẩy
ra xa nhau đến mức hầu như khơng có tác dụng tương hỡ với nhau. Khi đó cường độ
của đá X và cường độ vùng tiếp xúc đóng vai trị quyết định đến cường độ của bê tông,
nên yêu cầu về cường độ cốt liệu ở mức thấp hơn.
- Cường độ của bê tơng cịn phụ thuộc vào đặc trưng cốt liệu. Nếu bề mặt cốt liệu
nhám, sạch cường độ kết dính với vữa xi măng sẽ tăng lên nên cường độ bê tông cũng


13

tăng. Ngược lại, nếu bề mặt cốt liệu trơn, bẩn thì cường độ dính kết sẽ giảm làm cường
độ bê tơng cũng giảm. Do đó, với cùng một lượng dùng như nhau thì bê tơng dùng đá
dăm sẽ cho cường độ cao hơn khi dùng sỏi. Ngoài ra, nếu đường kính cốt liệu nhỏ
(cát) tăng thì lớp hồ xi măng bao bọc sẽ dày lên tạo khả năng dính kết cao nên cường
độ bê tông cũng sẽ tăng.
- Nếu sử dụng cốt liệu đặc chắc thì khi lượng dùng tăng lên thì cường độ bê tơng
cũng tăng. Ngược lại nếu cốt liệu rỡng thì khi lượng dùng tăng thì cường độ bê tông sẽ
giảm xuống.

1.3.3.3. Ảnh hưởng của cấu tạo bê tông
- Cường độ bê tông không những phụ thuộc vào cường độ đá X, chất lượng cốt
liệu mà còn phụ thuộc vào độ đặc của bê tông, nghĩa là phụ thuộc vào sự lựa chọn
thành phần và chất lượng thi công hỗn hợp bê tông. Nếu như trong bê tơng có các lỡ
rỡng, thì nó khơng những làm giảm diện tích làm việc của vật liệu, mà còn tạo ra trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status