Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời kỳ 1992-2004 - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích thống kê thực trạng và hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời kỳ 1992-2004



Cấu thành nên tổng số vốn đầu tư toàn xã hội là vốn nhà nước, vốn ngoài quốc doanh và vốn FDI. Trong đó, nguồn vốn nhà nước tăng mạnh cả về lượng tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Quan trọng hơn, đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nên các công trình trọng diểm của đất nước, chuyển dịch cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế, đầu tư vào các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không làm được hay không muốn làm. Tuy nhiên, vốn đầu tư trong nước thuộc đầu tư tập Trung của ngân sách hiện chỉ chiếm dưới 10% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đây cũnGDP là nguồn vốn tồn tại một số nhược điểm mà ai cũng biết, nhưng do bị co kéo mà dàn trải, dở dang nhiều, còn mang tính chất "xin - cho", do việc quy hoạch, dự báo còn nhiều sai sót, mang nặng tính chủ quan, duy ý chí, lại chậm được điều chỉnh. Nguồn vốn tín dụng thì lại phân bố theo quyết định hành chính, việc quản lý cũng còn sơ hở gây thất thoát.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh quân (K)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có nghĩa là cứ mỗi đơn vị giá trị vốn FDI thì sẽ làm tăng bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng hay GDP.
2.3. Tỷ lệ số lao động được sử dụng trong doanh nghiệp FDI ( R ): Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia số lao động bình quân của doanh nghiệp FDI cho số lao động được sử dụng trong xã hội.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có nghĩa là cứ mỗi một lao động được sử dụng trong xã hội thì có bao nhiêu lao động được sử dụng trong doanh nghiệp FDI.
2.4 . Mức sử dụng lao động (SDld): Chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa số vốn đầu tư với số lao động bình quân của doanh nghiệp có vốn FDI.
Đơn vị tính: USD/1 lao động
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có nghĩa là một loa động được trang bị bao nhiêu đơn vị giá trị vốn đầu tư.
2.5. Số ngoại tệ thực thu
Số ngoại tệ thực thu = Tổng thu ngoại tệ - Tổng chi ngoại tệ
2.6. Đóng góp ngân sách (Hdg): Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia mức đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp FDI (DG) cho số vốn FDI.
Hdg càng lớn càng tốt
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có nghĩa là cứ mối đơn vị giá trị vốn FDI thì có bao nhiêu đơn vị giá trị được đóng góp vào ngân sách nhà nước.
2.8. Mức thu nhập bình quân lao động: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia tổng quỹ lương phân phối cho lao động (Q) cho số lao động hiện có bình quân.
Đơn vị tính: USD/1tháng/1 người
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
2.9. Tỷ lệ đóng góp vào GDP: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia giá trị GDP do khu vực có vố FDI cho giá trị GDP của toàn bộ nền kinh tế nhân với 100.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có cho biết cứ mỗi 100 đơn vị giá trị GDP của toàn bộ nền kinh tế thì có bao nhiêu đơn vị gía trị GDP do khu vực có vốn FDI tạo ra.
2.10. Tỷ lệ đóng góp vào xuất khẩu (txk): Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia giá trị xuất khẩu do khu vực có vốn FDI (XKFDI) cho giá trị xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế (XK) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có cho biết cứ mỗi 100 đơn vị giá trị GDP của toàn bộ nền kinh tế thì có bao nhiêu đơn vị giá trị GDP do khu vực có vốn FDI tạo ra.
2.11. Tỷ lệ giá trị sản xuất trong các ngành (tGO): Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia giá trị sản xuất của ngành i do khu vực có vốn FDI (GOFDI nganh i) cho giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế (GOnganhi) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có cho biết cứ mỗi đơn vị giá trị xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế thì có bao nhiêu đơn vị giá trị xuất khẩu do khu vực có vốn FDI tạo ra.
2.12. Tỷ lệ số doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm (tmt): Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia số doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm (Non) cho số doanh nghiệp FDI (N) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có cho biết cứ 100 doanh nghiệp FDI thì có bao nhiêu doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
2.13. Tỷ lệ số máy móc công nghệ lạc hậu (tcn): Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia số máy móc, công nghệ lạc hậu (Nlh) cho toàn bộ số máy móc, công nghệ được chuyển giao qua FDI (N) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có cho biết cứ 100 máy móc, công nghệđược chuyển giao qua FDI thì có bao nhiêu máy móc, công nghệ lạc hậu.
2.14. Tỷ lệ số diện tích đất được các doanh nghiệp FDI thuê trong các KCN, KCX (ts): Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia số diện tích đất được các doanh nghiệp FDI thuê (SFDI) cho tổng diện tích đất có trong KCN, KCX (S) nhân với 100.
Đơn vị tính: %
ý nghĩa: Chỉ tiêu này có cho biết cứ 100 ha diện tích đất trong KCN, KCX thì có bao nhiêu ha diện tích đất được doanh nghiệp FDI thuê.
Chương III: Phân tích thống kê thực trạng FDI và hiệu quả FDI
I. Phân tích thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 1992-2004.
1. Đánh giá chung
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và nhất là các nước Châu á mới ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nhưng nước ta vẫn thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài là một thành công đáng ghi nhận. Tính đến hết ngày 31/12/2004 Việt Nam đã thu hút được 3256 dự án và lượng vốn đăng ký trên 38676 triệu USD tính bình quân mỗi năm chúng ta cấp giấy phép cho 250 dự án với số vốn đăng ký bình quân là 2975 triệu USD.
Trong thời gian 13 năm qua, kể từ năm 1992 đến nay hoạt động FDI có thể chia làm bốn giai đoạn:
- Ba năm đầu (1992-1994) được coi là giai đoạn khởi động. Lúc đó chúng ta như người mới vào nghề, vừa chưa có kinh nghiệm, vừa rất mạnh dạn trong các quyết định, còn người nước ngoài thì đến với nước ta như đến một miền đất mới vừa lạ, vừa hấp dẫn, họ thận trọng không dám mạo hiểm, mới làm thử để thăm dò cơ hội, nên số dự án trong thời gian này chưa nhiều, mức tăng trưởng vốn đầu tư còn chậm,. Trong giai đoạn này trừ hai lĩnh vực là thăm dò dầu khí và viễn thông FDI có tác động rõ rệt, còn các lĩnh vực khác hầu như mới chỉ có một ít dự án, phần lớn lại chưa được triển khai, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, tỉ trọng đóng góp trong GDP và các khoản nộp ngân sách còn rất ít, số lao động trong các xí nghiệp có vốn FDI cũng chưa nhiều. Do vậy, chưa thu hút được sự chú ý của các cơ quan Trung ương cũng như địa phương. Thái độ chung của nhiều người lúc này là "trải chiếu hoa" đón các nhà đầu tư nước ngoài kể cả những nhà đầu tư thực và rởm, nên hoạt động đầu tư ít gặp khó khăn từ khi xin giấy phép đầu tư cho đến khi triển khai dự án.
- Giai đoạn 1995-1999 được coi là giai đoạn tăng trưởng nhanh và thay đổi cả về chất lượng hoạt động đầu tư nước ngoài. Tháng 3 năm 1995 một diễn đàn quốc tế vầ đầu tư nước ngoài có quy mô lớn với sự tham gia của hơn 650 khách quốc tế và thay mặt của một số tổ chức như: UNIDO, IMF, WB, ADB, ESCAF, UNDP… đã được tổ chức thành công tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây có thể coi là một sự kiện quan trọng có ý nghĩa lịch sử trong hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta, mở đầu một thời kỳ mới trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nét nổi bật trong thời kỳ này là hoạt động đầu tư đã trở nên sôi động, hiệu quả hơn, hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được thể hiện ngày càng rõ rệt.
- Giai đoạn 2000-2004 cũng như trạng thái kinh tế nói chung FDI đã có dấu hiệu suy giảm. Tốc độ tăng trưởng qua các năm là : 2000: 9,3%; 2001: 8,2%; 2002: 5,8%; 2003: 4,8% và lượng vốn FDI năm 2000 là 8.640 triệu USD thì đến năm 2003 chỉ còn 1.549 triệu USD. Nếu lấy con số thống kê năm 2000 là 8.640 triệu USD, tăng 31% so với năm 1999 thì có lẽ tình hình vẵn khả quan. Tuy vậy, cần lưu ý rằng số vốn thực hiện năm 2000 lại giảm 0,04% so với năm 1999.
- Giai đoạn 2004-2005: Đây là giai đoạn bắt đầu xuất hiện dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế nói chung và thực trạng thu hút FDI nói riêng. Theo ước tính năm 2004 tốc độ tăng trưởng đạt 6,7% tăng hơn so với 4,8% năm 2003. Tính đến ngày 15/4/2005 trên cả nước có khoảng 2.725 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 36,56 tỷ USD vốn pháp định trên 16,45 tỷ USD.
2. Phân tíc...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status