Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Quảng Nam - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Quảng Nam



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 5
1.1. Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn, và các hoạt động dịch vụ của nó 5
1.2. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 23
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH QUẢNG NAM 40
2.1. Tình hình cung ứng dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ thời gian qua 40
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 59
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở QUẢNG NAM 74
3.1. Quan điểm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Quảng Nam. 74
3.2. Các giải pháp chủ yếu để Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 85
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hàng có thiết lập quan hệ tín dụng. Thời gian qua, NHNo&PTNT Quảng Nam đã thực hiện nhiều hình thức bảo lãnh phục vụ cho tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó các DNVVN là đối tượng phục vụ chủ yếu với các hình thức như: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán.... Đối với nghiệp vụ bảo lãnh nước ngoài, NHNo&PTNT Quảng Nam thực hiện chủ yếu là hình thức bảo lãnh thông qua mở tín dụng thư (L/C) trả chậm hay trả ngay.
Bảng 2.7: Dịch vụ bảo lãnh đối với DNNVV Quảng Nam(2001-2005)
Đơn vị: triệu đồng, %
TT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số tiền
%
1.
Tổng giá trị bảo lãnh
69405
100
15312
100
12670
100
32616
100
14.464
100
Tr đó: Cho DNNVV
69405
100
15312
100
12670
100
32616
100
14464
100
2.
Phân loại bảo lãnh
- Bảo lãnh dự thầu
20324
29.3
6
0.0
1438
11.3
1119
3.4
886
6.1
- Bảo lãnh thanh toán
2226
3.2
109
0.7
5458
43.1
17750
54.4
8088
55.9
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
46855
67.5
12197
79.7
2474
19.5
3747
11.5
5429
37.5
- Bảo lãnh khác
0.0
3000
19.6
3300
26.0
10000
30.7
61
0.4
Nguồn: Kế hoạch tổng hợp NHNo&PTNT Quảng Nam.
Bảng số liệu 2.7. cho thấy DV bảo lãnh tại NHNo&PTNT Quảng Nam trong 5 năm qua tuy có phát sinh thường xuyên nhưng giá trị phát sinh không lớn, tổng doanh số bảo lãnh thấp, dẫn đến nguồn thu từ DV bảo lãnh chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu nhập. Thời gian đến phải có giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của DV này nhằm góp phần nâng dần tỷ trọng thu ngoài tín dụng trong tổng thu phù hợp với định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2.4. Dịch vụ thanh toán
* Về thanh toán chuyển tiền nội địa:
DV thanh toán là một nghiệp vụ tất yếu mà NHTM nào cũng phải quan tâm thiết lập hệ thống kỷ thuật hỗ trợ để phục vụ khách hàng. Bởi DN vay vốn để phục vụ cho SXKD tất yếu phải thực hiện thanh toán qua NH để chuyển tiền trả cho đơn vị bán hàng, thông qua DV thanh toán của NH để nhận tiền bán hàng về một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và nhất là bảo đảm an toàn tài sản, hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, NHTM nào phát triển mạnh DV thanh toán sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến thiết lập quan hệ giao dịch. Thời gian qua, NHNo&PTNT Quảng Nam đã áp dụng các cách thanh toán như: thanh toán nội bộ một ngân hàng; thanh toán giữa các chi nhánh trong nội bộ một hệ thống; thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi địa bàn tỉnh và quốc gia thông qua các chương trình chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh, chuyển tiền điện tử nội tỉnh, thanh toán bù trừ.
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán qua ngân hàng(2001-2005)
Đơn vị: triệu đồng,%
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1. Doanh số chuyển tiền trong nội bộ hệ thống NHNo.
2.930.993
17.795.178
22.403.835
26.703.311
34.194.000
Trong đó: - Của DNVVN
2.650.000
15.870.000
19.576.000
22.681.000
29.575.000
- Tỷ trọng
90,41
89,18
87,38
84,94
86,49
2. Phân loại nội, ngoại tỉnh
+ CTĐT nội tỉnh
214.897
12.485.393
16.355.180
18.251.457
23.959.000
+ CTĐT ngoại tỉnh
2.716.096
5.309.785
6.048.655
8.451.854
10.235.000
2. Doanh số chuyển tiền TTBT qua NHNN
487.310
594.772
666.436
745.545
985.754
3. Chuyển tiền cá nhân
94.356
110.595
177.439
229.124
248.807
Nguồn: Kế hoạch tổng hợp NHNo&PTNT Quảng Nam.
Thứ nhất, chuyển tiền trong nội bộ hệ thống NHNo&PTNT: Qua bảng số liệu 2.8. cho thấy doanh số chuyển tiền trong nội bộ NHNo&PTNT qua các năm tăng nhanh cả về doanh số chuyển tiền điện tử nội tỉnh và ngoại tỉnh. Doanh số chuyển tiền qua nội bộ hệ thống NHNo&PTNT năm 2001 chỉ đạt 2.930.993 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số chuyển tiền điện tử đạt 34.194.000 triệu đồng, tăng gấp 11,7 lần so với năm 2001. Tuyệt đại đa số giá trị thanh toán chuyển tiền nội bộ NHNo&PTNT đều phục vụ cho đối tượng khách hàng là DNVVN. Cũng số liệu phản ảnh tại bảng 2.8 cho thấy trên dưới 90% giá trị thanh toán đều là của đối tượng khách hàng DNVVN.
Thứ hai, thanh toán thông qua cách thanh toán bù trừ qua NHNN: Doanh số thanh toán bù trừ qua NHNN tăng trưởng nhanh qua các năm gần đây, năm 2001 doanh số thanh toán bù trừ qua NHNN của NHNo&PTNT Quảng Nam là 487.310 triệu đồng. Đến năm 2005 do áp dụng hình thức thanh toán bù trừ điện tử, số phiên giao dịch với NHNN tăng lên từ mỗi ngày một phiên đến nay đã tăng lên một ngày 2 phiên, chứng từ thay vì thực hiện cầm tay như trước đây, nay đã được thực hiện trên mạng máy tính. Vì vậy doanh số thanh toán bù trừ qua NHNN đến năm 2005 đã tăng lên 985.754 triệu đồng, tốc độ tăng so với năm 2001 là gấp hơn 2 lần. Thông qua hệ thống thanh toán bù trừ, NHNo&PTNT Quảng Nam đã thực hiện thanh toán, chuyển tiền cho các khách hàng mở tại khoản tại các NHTM khác trên địa bàn.
Thứ ba, chuyển tiền cá nhân: thực hiện năm 2005 là 248.807 triệu đồng, tăng 12,4 lần so với năm 2001. Sở dĩ đạt được những kết quả nêu trên trong công tác DV chuyển tiền do những nguyên nhân sau: Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Việt Nam đã quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển các phần mềm ứng dụng, hoàn thiện hệ thống thanh toán, thuê bao đường truyền riêng đảm bảo hệ thống chuyển tiền được thông suốt và ổn định. Các lệnh chuyển tiền được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, an toàn, chính xác, rút ngắn thời gian thanh toán, các lệnh chuyển tiền trước đây từ 2-3 ngày đến nay khách hàng có thể nhận được lệnh chuyển tiền trong vòng 10 phút, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, thông qua thu phí DV góp phần tăng trưởng nguồn thu. Chi nhánh đã tích cực mở rộng các chi nhánh cấp II, các phòng giao dịch trực thuộc nhằm phục vụ tốt khách hàng chuyển tiền trong nước. Tuy nhiên, doanh số chuyển tiền cá nhân của NHNo&PTNT Quảng Nam chưa thực sự cao, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam chưa phải là điểm đến chuyển tiền duy nhất mà khách hàng lựa chọn. Có những nguyên nhân sau:
- Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền cá nhân của NH chưa được đơn giản, khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, NH yêu cầu khách hàng tự viết giấy nộp tiền; bảng kê các loại tiền nộp... điều này làm cho khách hàng thấy bất tiện vì mất nhiều thời gian, thậm chí lúng túng, trong khi Bưu điện khách hàng chỉ cần nói số tiền; địa chỉ cần chuyển và ký vào lệnh chuyển tiền vừa được in từ máy tính. Các chuyển tiền đến hầu như NH không thông báo cho người hưởng biết, NH cũng chưa thực hiện vệc đưa tiền đến tận nhà cho người hưởng trong khi bưu điện lại thực hiện tốt những yêu cầu trên của khách hàng.
- Do NH phải thuê bao đường truyền của Bưu điện, chất lượng đường truyền phụ thuộc vào Bưu điện nên chưa thật sự chủ động về mặt này, đôi khi đường truyền bị nghẽn, gây ách tắc cho khách hàng.
- Người dân vẫn quen giao dịch chuyển tiền cá nhân qua Bưu điện. Công tác quảng cáo tuyên truyền của NH về DV chuyển tiền qua NH chưa đến được với nhiều người, chưa thay đổi được thói quen, nếp nghĩ của người dân. Cho đến nay có rất nhiều người dân, thậm chí thương nhân có nhu cầu chuyển tiền thường xuyên vẫn không biết NH có DV chuyển tiền.
NHNo&PTNT Quảng Nam cần sớm khắc phục những vướn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status