Thanh toán quốc tế chương 2 - Pdf 77


1
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ

I. HỐI PHIẾU
1/ Khái niệm:
a. Theo luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882” (BEA). Hối phiếu là một mệnh lệnh
dưới dạng viết của người bán phát ra đòi tiền người mua yêu cầu người mua khi đến hạn quy định của lệnh
phải trả một số tiền nhất định cho người bán, hoặc theo lệnh của người bán trả cho một người khác tại một
địa điểm nhất định
b. Theo luật thống nhất về hối phiếu (Công ước Giơnevơ 1930)Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả
tiền vô điều kiện, do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này:
 Hoặc khi nhìn thấy phiếu
 Hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai
 Hoặc tại một ngày có thể xác định trong tươnglai
Phải trả một số tiền nhất định cho một người nàođó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người
khác, hoặc trả cho người cầm phiếu
c. Theo điều 4, “Luật các công cụ chuyển nhượng” của Việt Nam: “Hối phiếu là giấy tờ có giá do người
ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc
vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”

2/ Các thành phần liên quan:
a. Người ký phát hối phiếu: thông thường là người bán, đại diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.- Là
người lập và ký HP ra lệnh cho người bị ký phát phải trả một số tiền nhất định cho người được hưởng lợi.
 Hai quyền lợi của người ký phát:
+ Người ký phát HP được quyền ký phát HP cho bất kỳ ai
+ Là người hưởng lợi đầu tiên của hối phiếu
 Hai nghĩa vụ của người ký phát:
+ Cam kết rằng HP đó sẽ được chấp nhận và được trả tiền khi xuất trình
+ Khi hối phiếu bị từ chối trả tiền, người ký phát phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền hối phiếu
cho người hưởng lợi ( Người ký phát HP phải khác với người chấp nhận HP – không cùng là một

5 5
3
5
e. Người được chuyển nhượng Là người được người khác chuyển nhượng HP đó cho mình và lúc này là
người hưởng lợi
f. Người cầm phiếu (bearer) Là người được hưởng lợi tờ HP đó với điều kiện HP là loại HP vô danh hoặc
ký hậu vô danh ( để trống). Người cầm phiếu có thể trở thành người được chuyển nhượng bằng cách ghi tên
mình vào HP
g. Người chấp nhận trả tiền HP (accepter)- Thông thường là Ngân Hàng
h. Người bảo lãnh HP : Thường là NH nổi tiếng
i. Người giữ phiếu

3/ LƯU THÔNG HỐI PHIẾU
3.1. Lưu thông HP trả ngay

1. Giao hàng hoá (có thể cả bộ chứng từ)
2. Ký phát HP và uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ
3. Người mua trả tiền cho người bán khi nhìn thấy HP thông qua hệ thống ngân hàng

3
3

Ngân hàng

Ngân hàng

Người Xuất khẩu

Người Nhập khẩu

3
4/ Đặc điểm của hối phiếu:
 Tính bắt buộc của hối phiếu: Hối phiếu là "tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện". Người trả tiền hối phiếu
phải trả theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu và không thể viện bất cứ lý do riêng nào của mình để từ chối
trả tiền đối với người ký phát hối phiếu hay người thụ hưởng, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với
các đạo luật chi phối nó.
VD: Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng, sau khi ký hợp đồng thì nhà nhập khẩu này nhận được một
hối phiếu đòi tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do nhà xuất khẩu gửi đến,
hối phiếu đó đã được chuyển sang tay người thứ ba thì nhà nhập khẩu bắt buộc phải trả tiền cho người cầm
phiếu này, ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng không giao hàng cho nhà nhập khẩu.
 Tính trừu tượng của hối phiếu: Trên hối phiếu không nêu nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, mà
chỉ ghi số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng
không bị ràng buộc bởi bất cứ nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Nói cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối
phiếu là trừu tượng.
 Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn
của nó. Hối phiếu có tính chất này vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của người này với người khác

Bill of Exchange
No: 01/XK TPHCM, 25/10/2009.

thứ nhất ghi số “1”, bản thứ hai ghi số “2” và có giá trị ngang nhau, nhung chỉ có một bản được thanh toán.
Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.
4
5/ Nội dung hối phiếu:
Theo luật thống nhất về hối phiếu (ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý khi có các nội dung sau:
1. Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ hối phiếu (Bill of Exchange).
 Phải ghi cùng bằng thứ tiếng lập hối phiếu
 Quy định nhằm phân biệt về mặt hình thức một chứng từ có là hối phiếu hay không
 Chú ý:Theo BEA và UCC, ko nhất thiết phải ghi tiêu đề HỐI PHIẾU
2. Lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vô điều kiện một số tiền nhất định
 Mệnh lệnh đòi tiền
 Vô điều kiện:
 Đối với người ký phát: khi đưa ra lệnh thanh toán, không kèm theo bất kỳ điều kiện, lý do gì.
 Đối với người bị ký phát: chỉ có 2 lựa chọn thanh toán/chấp nhận hoặc từ chối thanh
toán/chấp nhận mà không đưa ra bất cứ lý do gì .
 Số tiền nhất định: số tiền được quy định cụ thể trên HP
 ULB không cho phép ghi tỷ suất lợi tức. Như vậy, người ký phát cần tính ra số tiền lãi phải
trả, cộng với số tiền trả chậm, thành “số tiền nhất định” ghi trong HP.
 Đối với HP trả ngay khi nhìn thấy hoặc sau khi nhìn thấy một thời gian nhất định, ULB cho
phép ghi kèm theo “số tiền nhất định” một mức lãi suất (nếu có) vì người ký phát không thể
xác định chính xác thời gian HP đến tay người trả tiền.
 Số tiền ghi trên HP:
 Nếu số tiền bằng chữ và số tiền bằng số không khớp nhau, số tiền thanh toán căn cứ vào số
tiền ghi bằng chữ.
 Nếu số tiền cùng ghi bằng chữ hoặc cùng bằng số nhưng không khớp nhau thì số tiền nhỏ
hơn là cơ sở để thanh toán.


 Hiện nay, thường chọn Ngân hàng nơi người bị ký phát mở tài khoản giao dịch làm địa điểm thanh
toán (trên hối phiếu sẽ ghi cả số tài khoản của người bị ký phát)

6. Tên và địa chỉ của người hưởng lợi
 Người thụ hưởng chính là người ký phát: “thanh toán cho tôi (công ty) số tiền…”
 Người thụ hưởng đích danh khác: “Thanh toán cho ông/bà…số tiền…”
 Chuyển nhượng: bằng hình thức ký hậu (ULB)
 Người thụ hưởng theo lệnh: “ Thanh toán theo lệnh của ông/bà…số tiền…”
 Chuyển nhượng: bằng hình thức ký hậu
 Người thụ hưởng là người cầm phiếu (BEA và UCC cho phép): “Thanh toán cho người cầm
phiếu” hoặc để trống
 Chuyển nhượng: bằng hình thức trao tay
 Trong hoạt động ngoại thương, người thụ hưởng hối phiếu thường được quy định là ngân
hàng phục vụ nhà xuất khẩu theo luật quản lý ngoại hối
 Người hưởng lợi hối phiếu: ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Đối với hối phiếu
thương mại, người hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có thể là một người khách do người
hưởng lợi chỉ định.

7. Ngày tháng và nơi phát hành hối phiếu
 Luật pháp của nơi phát hành sẽ điều chỉnh hối phiếu.
 Nếu trên hối phiếu không ghi rõ địa điểm phát hành, thì địa chỉ ghi bên cạnh người phát
hành được xem là nơi phát hành hối phiếu.
 Nếu không ghi cả địa chỉ người phát hành thì hối phiếu vô giá trị.
 Hối phiếu không ghi ngày tháng cũng vô giá trị vì không xác định được chính xác thời hạn thanh
toán, thời hạn xuất trình HP.

8. Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát HP
 Chỉ những người có thẩm quyền mới được phép ký tên với tư cách người ký phát HP
 Chữ ký phải được ký bằng tay
 Không được đóng dấu đè lên chữ ký

 Hối phiếu đích danh: (nominal bill)là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi hối phiếu không kèm
theo điều khoản “theo lệnh”. VD: Hối phiếu ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả cho ông
(bà) X một số tiền là ...”. Hối phiếu đích danh không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo
luật định.
 Hồi phiếu vô danh (bearer bill)
 Hối phiếu theo lệnh: là loại hối phiếu ghi trả tiền theo lệnh của người hưởng hối phiếu. VD: Hối phiếu
ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả theo lệnh của ông (bà) X một số tiền là ...”. Hối
phiếu theo lệnh chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử
dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.

d. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại:
 Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu trong nghiệp
vụ về thanh toán hàng hóa xuất khẩu hoặc cung ứng lao vụ lẫn nhau.
 Hối phiếu ngân hàng: (bank draft) là hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh cho ngân hàng đại lý
của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu
 Hối phiếu ngân hàng thực chất là một tấm sec do một Ngân hàng ký phát hành, ra lệnh cho một
ngân hàng đạilý thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợiđược chỉ định.
 Nếu chuyển tiền bằng VND, ngân hàng nước ngoài phải mở tài khỏan bằng VND tại ngân hàng
Việt Nam; Hối phiếu được ký phát để ghi Có tài khoản VOSTRO.
 Nếu chuyển tiền bằng ngoại tệ, ngân hàng Việt Nam phải mở tài khỏan và duy trì số dư bằng
ngoại tệ để phát hành sec; hối phiếu được ký phát để ghi Nợ tài khoản NOSTRO.
Bất lợi khi thanh toán bằng HP ngân hàng
 Người chuyển tiền phải ghi Nợ ngay thời điểm tờ sec được phát hành, trong khi việc ghi Có cho
người thụ hưởng phải chờ mất một thời gian nhất định
 Nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại ngân hàng trả tiền, việc xử lý tờ sec sẽ phức tạp hơn.
 Tờ sec có thể bị thất lạc hoặc bị đánh cắp và có thể bị lợi dụng
 Một số quốc gia áp dụng luật quản lý ngoại hối cấm sử dụng sec để chuyển tiền ra nước ngoài
 Các ngân hàng áp dụng mức phí cao trong xử lý sec

7. CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HP


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status