Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn - Pdf 78

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Lời mở đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi
trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm
lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bằng những hiểu biết đã đợc khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con ngời đã và
đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, đợc kết tinh sự phát triển không ngừng
của khoa học kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bớc ngoặt lớn, hứa
hẹn và thách thức mới trên con đờng hiện đại hoá đất nớc. Trong đó phần đóng góp
không nhỏ là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công nghiệp sản xuất kinh
doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng quan trọng, phục vụ cho nền kinh tế về mặt
vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ,
trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng nh
công suất của mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối
đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm đến công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ đơng nhiên, nó cũng đợc coi là
công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nh chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh
tế, của nền kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh sao cho sản
phẩm vừa có chất lợng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù hợp với ngời tiêu
dùng. Để đạt đợc điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp
quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí và hạ giá thành.
Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại
hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên
thơng trờng.
Phạm Xuân Thu K30C
1

A - sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng
I - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị trờng có
sự điều khiển của nhà nớc. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động của
quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo đợc một chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng, trớc tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất lợng cao và
giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng với các
doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nớc và các tổ chức có liên quan đến doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình
sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nớc có cái nhìn tổng thể,
toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các đờng lối, chính sách thuế
mà nhà nớc thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan nh ngân hàng, ngời bán, ngời
đầu t ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất định
chiếm u thế trong chiến lợc của nhà đầu t, nhà cho vay, tạo lòng tin đối với nhà
cung cấp, đồng thời chiếm đợc cảm tình của ngời mua.
Phạm Xuân Thu K30C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm

4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở
dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp.
B - những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm và tổ chức công tác kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩmTrong doanh nghiệp sản xuất
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết
hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: T liệu sản xuất, đối tợng
lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó
hình thành nên các chi phí sản xuất tơng ứng.
Chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tiền
lơng cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết đợc số chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi phí
nh thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều
đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.

trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Phạm Xuân Thu K30C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định chi phí sản xuất đợc phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ
KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân
công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng hớng kế toán, tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó đợc sử dụng trong

sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc
phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị tức đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí.
4 - Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một ph-
Phạm Xuân Thu K30C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
ơng pháp hay, hệ thống các phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở thẻ
(hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi
phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một loạt đối t-
ợng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp nguyên
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể hạch

Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tợng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng sẽ đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
4.1.2. - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh lơng chính,
lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ mà chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng( sản phẩm, nhóm
sản phẩm, phân xởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Phạm Xuân Thu K30C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
- TK 622 không có số d cuối kỳ.
*- Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất trong kỳ, kế toán ghi.

11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xởng.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lơng ( lơng chính , lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất l-
ợng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo theo lơng của nhân viên tính vào chi phí
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xởng.
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần )
Có TK 142 (nếu phân bổ nhiều lần)
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý
sản xuất
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 ( 6277)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK 111, 112, 331...
- Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK242

dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 đợc mở chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ....của các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ....dở dang cuối kỳ.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tợng cụ thể.
Phạm Xuân Thu K30C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nợ TK154
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
lao vụ dịch vụ, ghi chi tiết theo từng đối tợng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu cha phản
ánh ở TK621 ).
Nợ TK152
Có TK154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc.

phơng pháp kiểm kê định kỳ
4.2.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT.
* Tài khoản sử dụng.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm tra định kỳ nên chi phi vật liệu xuất dùng
rất khó phân định đợc là xuất kho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán
cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng hoặc dựa vào
mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng cho nhiều mục
đích.
Để theo dõi chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử
dụng TK 621- chi phí NVLTT. Các chi phí đợc phản ánh vào TK 621 không ghi
chép từng chứng từ xuất dùng NVL mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau
Phạm Xuân Thu K30C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá thành nguyên vật liệu tồn kho và đang
đi đờng. Nội dung phản ánh của TK 621 nh sau:
- Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Bên có : Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
* Phơng pháp hạch toán.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611
Có TK 152
-Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu.
Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 331, 311, 411
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vất liệu cha sử
dụng.
Nợ TK 152

Nợ TK631
Có TK621
Có TK622
Có TK627
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK154
Có TK631
- Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Nợ TK632
Có TK631
Phạm Xuân Thu K30C
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK152 TK621 TK631 TK611

NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí Vật liệu tự chế, phế liệu
Sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp thu hồi nhập kho
TK334,335,338 TK622

Tiền lơng BHXH,BHYT, KPCĐ
TK627
Chi phí nhân viên phân xởng TK214 TK632

Chi phí khấu hao TSCĐ
ở phân xởng

C -Tổng Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Có thể nói giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá
trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, giá thành đợc xem xét
dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cụ thể có 2 cách phân loại
chủ yếu và thờng dùng.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1 - Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện
trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành , trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nếu nh giá
thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức
Phạm Xuân Thu K30C
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc trong quá trình
thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính
toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.2 - Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể hạch toán theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo, sản phẩm dở dang có thể đánh giá một trong các
phơng pháp sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phơng pháp
này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm
dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính:
D
ck
=
Trong đó:
- D
ck
và D
đk
là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
- C
n
: là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
- S
tp
và S
d
: là sản lợng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng: Dựa theo

Công thức tính:
Giá trị SP dở dang Chi phí NVL chính 50% chi phí
cuối kỳ nằm trong SP dở dang chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực
tiếp: Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
NVLTT hoặc chi phí trực tiếp( NVL và nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các
chi phí khác.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoặch: Theo
phơng pháp này kế toán căn cứ vào mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoặch ) cho các
khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị
sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp xác định khác nh ph-
ơng pháp thống kê kinh nghiệm.
4.2. Các phơng pháp tính giá thành
4.2.1. Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn): Theo từng phơng pháp này giá
thành đợc tính trực tiếp.
Công thức tính:
Phạm Xuân Thu K30C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tổng số chi phí Chênh lệch giá trị SP dở dang
Giá thành đơn vị SP đầu và cuối kỳ
SP
Tổng số SP sản xuất hoàn thành trong kỳ
4.2.2. Phơng pháp tính tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Điều kiện áp dụng: đối với những sản phẩm có điều kiện:
- Qui trình công nghệ sản xuất kiểu song song phức tạp hoặc tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng hoặc hợp
đồng kinh tế.

Công thức:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của các loại sản phẩm
SP gốc Tổng số SP gốc( kể cả sản phẩm quy đổi )

Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
SP từng loại SP gốc SP từng loại
S =

=
n
i
ii
HxS
1

Trong đó : S
i
- Số lợng hoàn thành của từng loại sản phẩm i
Hi - Hệ số tiêu chuẩn của sản phẩm i
4.2.4 - Phơng pháp tỷ lệ chi phí.
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí
sản xuất kế hoạch ( định mức ) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá
thành sản phẩm từng loại:
Công thức:
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ chi phí
SP từng loại Đơn vị SP từng loại Sản xuất đơn vị
Tổng giá thành thực tế
Tỷ lệ của các loại SP Tỷ lệ chi phí
Chi phí sản xuất Tổng giá thành kế hoạch sản xuất

hoặc một phần chi phí thực tế phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ
này( chi phí trả trớc ) và giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí của kỳ
trớc chuyển sang( chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc cụ thể hoá bằng
công thức tính giá thành:
Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí SX
thành SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Phạm Xuân Thu K30C
25

Trích đoạn Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status