Công tác kế toán tiêu thụ dvà xác định kết quả tiêu thụ ở Cty khóa Minh Khai - Pdf 80

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, sản phẩm hàng hóa cạnh tranh khốc liệt,
đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến, nâng cao ở từng phần việc từ
sản xuất đến tiêu thụ để sản phẩm của mình đợc thị trờng chấp nhận . Với mục
tiêu trang trải các chi phí, đạt doanh lợi cao mà lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm là một
trong những khâu rất quan trọng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ quản lý phản ánh kịp thời, chính xác từng nội dung,
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó kế toán tiêu thụ là bộ phận rất quan trọng để phục vụ cho quá
trình bán hàng, và xác định kết quả kinh doanh.
Để hiểu phần nào thực tiễn công tác kế toán; Tôi đi sâu nghiên cứu về
công tác kế toán tiêu thụ dvà xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty khóa
Minh khai, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn từ đó đề xuất kiến nghị của mình
nhằm thực hiện tốt hơn công tác kế toán tiêu thụ ở Công ty Khóa Minh khai.
Nội dung báo cáo chuyên đề gồm:
- Phần I : Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ;
- Phần II : Thực tế công công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ ở Công ty Khóa Minh khai;
- Phần III : Đề xuất ý kiến nhằm thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ ở Công
ty Khóa Minh khai;
Tôi trận trọng kính mong sự quan tâm của Phòng tài chính kế toán Công ty
Khóa Minh khai cùng các Thầy, Cô giáo trong trờng giúp tôi hoàn thành báo
cáo chuyên đề thực tập của mình.
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.Khái quát chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu

- Đối với hoạt động bán sản phẩm hàng hoá: doanh nghiệp đã thu đợc tiền
của ngời mua đã phát hành hoá đơn GTGT nhng cha có hoặc cha giao hàng thì
không đợc ghi nhận doanh thu mà hạch toán vào TK ngời mua trả trớc tiền
hàng
-Trong quá trình bán hàng nếu phát sinh các khoản triết khấu tiền mặt ,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại thì kế toán phải phản ánh và ghi chép
theo đúng chế độ qui định .
-Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết khoản doanh thu bán chịu cho
từng đối tợng mua chịu. Trờng hợp giá trị hàng bán đã đợc xác định là tiêu thụ
nhng không có khả năng thu hồi thì ké toán đợc phép lập dự phòng khoản phải
thu khó đòi. Việc trích lập dự phòng phải thực hiện theo đúng qui định của cơ
chế quản lý hiện hành .
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính
xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc quản lý chặt chẽ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, phục
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 3
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp trong hiện tại và việc hoạch định phơng
hớng phát triển trong tơng lai.
1.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ
1.3.1 Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán
* Khái niệm: Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để làm nên sản phẩm
hàng hóa đó, hay còn gọi là giá thành công xởng (đối với doanh nghiệp sản
xuất). Đối với doanh nghiệp thơng mại thì giá vốn hàng bán là giá trị hàng hoá
mua vào.

- Phản ánh số tiền thu đợc từ lô hàng hỏng nói trên kế toán ghi
Nợ TK 138: tiền bồi thờng của ngời gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 111.112.131: Giá thanh toán của phế liệu thu hồi
Có TK 711: thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (nếu có)
- Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào không đợc khấu
trừ, thì số thuế đó phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, nếu số thuế này quá
lớn thì kế toán chỉ tính vào giá vốn trong kỳ tơng ứng với phần doanh thu số còn
lại tính vào giá vốn của kỳ sau:
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn kỳ này
Nợ TK 142: Phần tính vào giá vốn kỳ sau
Có TK 133: Số thuế không đợc khấu từ
- Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán
Cuối kỳ hạch toán, từ TK 632 kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ
theo công thức
Giá vốn hàng
bán trong kỳ
=
GVHB
Ghi nhận trong kỳ
-
GVHB
bị trả lại
+
Thuế GTGT
không đợc khấu trừ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 5

Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
giá vốn hàng bán trong kỳ = Z thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ + Z thực tế sản
phẩm sản xuất trong kỳ - Z thực tế sản phẩm cuối kỳ + VAT không đợc khấu
trừ.
+ Bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hệ thống quá trình xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
155 632 155
K/c trị giá TP tồn K/c trị giá TP tồn kho
Kho đầu kỳ Cuối kỳ
157 157
K/c trị gía hàng gửi bán K/c trị giá hàng gửi
đầu kỳ bán cuối kỳ
631 911
K/c Z thực tế SP sản xuất bất kỳ K/c giá vốn hàng bán
cuối kỳ
133
Thuế GTGT đầu vào không đựơc khấu trừ
142
1.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng.
Khái niệm
* Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 7
Chuyên đề tốt nghiệp

phải trả cho ban giám đốc , nhân viên các phòng ban cà các khoản trích kinh
phí công đoàn , bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội .
+Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
+Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp .
+Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho toàn doanh nghiệp : văn
phòng làm việc , vật kiến trúc , phơng tiện vận tải thiết bị văn phòng
+Thuế , phí lệ phí, thuế môn bài , thuế nhà đất và các khoản chi phí , lệ phí
khác .
+Chi phí dự phòng giảm giá khó đòi .
+Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp nh : Tiền
điện nớc , điện thoại , fax , thuê nhà văn phòng
+Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho công việc điều hành quản
lý chung của toàn doanh nghiệp , chi tiếp khách , hội nghị công tác phí , kiểm
toán
- Cuối kỳ hạch toán , kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh . Trong trờng hợp
doanh nghiệp có nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn , trong kỳ có ít hoặc
không có sản phẩm tiêu thụ , để đảm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi , kế toán kết chuyển một phần chi phí sang tài khoản 142 ( 1422) để chờ
phân bổ trong những kỳ tíêp theo.

Tài khoản sử dụng : 642
Kết cấu TK 642
- Bên nợ tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ .
- Bên có : các khoản ghi giảm chi phí doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 642( tài khoản này
không có số d cuối kỳ) và có 8 tài khoản cấp hai :
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 9
Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú : Trong sơ đồ hạch toán tổng quát, chi phí quản lý doanh nghiệp
còn có khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và khoản trích lập dự phòng phải nộp
thu khó đòi.
1.3.4. Hạch toán doanh thu bán hàng
*Khái niệm : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền doanh
nghiệp đã thu hoặc phải thu của ngời mua về bán sản phẩm hàng hóa , cung cấp
dịch vụ ( không bao gồm thuế GTGT .
Kế toán sử dụng Tài khoản: 511 để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Kết cấu TK : 511
Bên nợ : -Số thuế phải nộp *(Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu và
thuế GTGT- Nếu tính theo phơng pháp trực tiếp ) tính trên doanh số bán hàng
trong kỳ
TK 511 không có số d.
1.3.5. Doanh thu bán hàng nội bộ
Khái niệm : Doanh thu bán hàng nội bộ dùng để phản ánh các khoản ghi
giảm doanh thu về số hàng hoá , dịch vụ , sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc trong từng công ty , tổng công ty Ngoài ra tài khoản
này còn sử dụng theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử
dụng sản phẩm hàng hoá , dịch vụ và sản xuất kinh doanh hay trả lơng , trả
thởng cho công nhân viên chức
TK sử dụng 512 TK này đợc chia ra thành 3 tiêu khoản
TK5121 : Doanh thu bán hàng hoá
TK5122 : Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự TK 511
1.3.6 Kế toán chiết khấu bán hàng
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 11

Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán
cho khách hàng khoản giảm giá, kế toán, ghi:
Nợ TK 532 giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 thuế GTGT đợc giảm
Có TK 111,112
- Nếu khách hàng cha thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số
phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá hàng bán đã chấp nhận:
Nợ TK 532 giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đợc giảm
Có TK 131 phải thu của khách hàng
_ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn
bộ số giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 532
2.4. Kế toán hàng bán bị trả lại
* Tài khoản sử dụng:531
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ doanh thu của số hàng bị trả lại trừ vào
doanh thu bán hàng trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn

lạitrả hàngbị
Trịgiásố

Thuế GTGTđợc tính căn cứ vào giá tính thuế và thuế xuất GTGT
Tài khoản sử dụng TK 333
Tài khoản 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí đã nộp nhà nớc
Bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nớc
D bên có: Số thuế phí lệ và các khoản còn phải nộp nhà nớc
* Phơng pháp hạch toán
Khi xác định số thuế phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Số thuế xuất khẩu phải nộp
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nộp thuế cho nhà nớc, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
(kèm uỷ nhiệm chi) kế toán ghi:
Nợ TK 333
Có TK liên quan (111, 112, 311 )
2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán sử dụng TK: 911 xác định kết quả kinh doanh và TK: 421 Lợi
nhuận cha phân phối.
* TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu TK 911
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận trớc thuế của hoạt động SXKD trong kỳ
Bên Có
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thờng

Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ ( trừ trờng hợp đợc kết chuyển vào TK 1422 chi phí chờ kết quả chờ
kết chuyển theo qui định của Bộ tài chính
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tính kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại
cuối kỳ trớc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 : Chi phí trả trớc
Tính kết chuyển số lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (Nếu có)
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận cha phân phối
Tính kết chuyển số lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (Nếu có)
Nợ TK 421 : Lợi nhuận cha phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hách toán kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu

b . Hình thức nhật ký sổ cái
khái niệm :
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế
(Theo tài khoản kế toán )
c. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ . Việc ghi sổ kế toán bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
d. Hình thức nhật ký chứng từ
* Khái niệm : Nhật ký chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp, dùng để phản
ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có của các tài khoản. Trong NKCT có
10 NKCT, đợc đánh số từ NKCT số 1 đến số 10
Theo hình thức nhật ký chứng từ , khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kế quả kinh doanh kế toán sử dụng nhật ký chứng từ số 8
Ngoài ra Doanh nghiệp còn sử dụng các sổ kế toán sau phục vụ cho kế toán
tiêu thụ
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ chi tiết bán hàng : Theo dõi các tài khoản 511, 512 . 531 , 532 , 521.
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua đợc mở chi tiết cho từng đối tợng thanh
toán để phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng với doanh nghiệp
- Sổ theo dõi TGTGT ; áp dụng cho các danh nghiệp thuộc các đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miển giảm : áp dụng cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc các ngành và các thành phần kinh tế
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II

khăn, thử thách, Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng khích lệ: Liên tục
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 21
Chuyên đề tốt nghiệp
trong nhiều năm là đơn vị quản lý giỏi của ngành Xây dựng; Thơng hiệu khoá
Minh Khai đã khảng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng và đợc ngời tiêu
dùng tín nhiệm; sản phẩm của Công ty đã dành đợc nhiều huy chơng trong các
hội chợ triển lãm hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng.
Năm 1989 thực hiện Quyết định số: 217/HĐBT, ngày 14/11/1987 Hội
đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ ) về các chính sách đổi mới hạch toán kinh
doanh Xã hội chủ nghĩa với các xí nghiệp Quốc doanh. Công ty đã bố trí, sắp
xếp, cải tiến hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và rút ra một
bộ phận lớn lao động dôi d, trình độ nghiệp vụ, tay nghề và sức khoẻ không phù
hợp chuyển sang làm công tác khác hoặc giải quyết chế độ cho nghỉ hu, nghỉ
mất sức lao động, hoặc trợ cấp thôi việc, đồng thời gửi một bộ phận cán bộ công
nhân viên có trình độ năng lực đi học tập, lao động ở nớc ngoài. Công ty đã tổ
chức sắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn, hợp lý hơn, phân công việc cho
cán bộ công nhân viên phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của từng
ngời. Vì vậy mà mọi cán bộ công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách
nhiệm trong công việc xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh.
Ngày 5/5/1993 Bộ trởng Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số: 163A/BXD-
TCLD thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc: Nhà máy Khoá Minh Khai trực
thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Cơ khí xây dựng Bộ Xây dựng.
Ngày 7/3/1994, Thủ tớng Chính phủ ra Quyết định số: 90/TTG, V/v tiếp
tục sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, Liên hiệp các xí nghiệp Cơ khí xây dựng
cho phép Nhà máy khoá Minh Khai đợc đổi tên thành Công ty Khoá Minh
Khai. Dới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của Công ty Khoá Minh
Khai vài năm qua
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức quản lý,

Khoá Minh Khai tổ chức sản xuất thành các phân xởng, chức năng nhiệm vụ cụ
thể của từng phân xởng nh sau:
- Phân xởng Cơ khí Cơ điện gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận cơ khí: Có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu nh dập định hình ra
các khuôn mẫu ( phôi, ke, khoá ), đúc tay nắm nhôm, đúc đồng thỏi để tiện lõi
khoá. Đối với một số sản phẩm đơn giản, ít công đoạn nh bản lề, then cài, chốt
cửa thì bộ phận cơ khí có thể làm hoàn chỉnh từ khâu đầu đến khâu cuối.
Thuộc bộ phận này gồm có các tổ: Khuôn, dập, nguội, rèn, khoan.
+ Bộ phận cơ điện: Nhiệm vụ của bộ phận này là sửa chữa thờng xuyên
trung đại tu máy móc thiết bị trong Công ty, kể cả phần cơ và phần điện. Bộ
Phạm Thị Hà - Lớp Kế toán 1 K32 23
Chuyên đề tốt nghiệp
phận này chịu trách nhiệm đảm bảo cho các phân xởng khác hoạt động liên tục
không bị gián đoạn do ảnh hởng của của máy móc thiết bị hay do ảnh hởng của
nguồn điện.
Ngoài ra bộ phận cơ điện còn có nhiệm vụ chế tạo khuôn đúc ke, bản lề,
khoá. Nhiệm vụ này rất quan trọng và phức tạp vì nó đòi hỏi chính xác cao để
đảm bảo khi đúc các chi tiết có thể lắp ráp đợc khớp với nhau. Thuộc bộ phận
này gồm các tổ: Phay, điện, sửa chữa, gia công cơ khí.
Mặc dù số công nhân của phân xởng không nhiều song phân xởng cơ khí
cơ điện vẫn là một phân xởng mạnh, một điển hình tiên tiến tromg tổ chức
sản xuất của Công ty, đồng thời là đơn vị tạo ra giá trị sản lợng lớn nhất trong
Công ty.
- Phân xởng bóng mạ sơn: Có nhiệm vụ chủ yếu là mạ quai khoá, bản lề,
chốt cửa crêmôn. Công nghệ mạ đòi hỏi phải có kỹ thuật cao theo quy trình
công nghệ nghiêm ngặt để đảm bảo có độ bền và độ bóng cao. Thuộc phân x-
ởng này có các tổ bóng, mạ, sơn.
- Phân xởng lắp khoá bao gồm các tổ lắp 1, lắp 2, lắp 3, lắp 4, lắp khoá:
Nhiệm vụ của phân xởng này là lắp ráp các chi tiết rời do các phân xởng khai
thác tạo ra thành sản phẩm hoàn chỉnh.

kết cấu thép
Phân xưởng
lắp khoá
Thành phẩm
nhập kho

Trích đoạn đặc điểm của thành phẩmvà tiêu thụ thành phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status