Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại nhà mấy thiết bị bưu điện - Pdf 82

Luận văn tốt nghiệp
LờI NóI ĐầU
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, Nhà nớc cấp phát vốn cho các doanh nghiệp Nhà n-
ớc để thực hiện các hoạt động kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ mà các doanh
nghiệp đợc giao.
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng, đặc biệt là từ sau
khi Nhà nớc thực hiện quy chế giao vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc (chỉ thị 138CT
ngày 25/4/1991 của HĐBT) thì Nhà nớc không tiến hành cấp phát thêm vốn cho các doanh
nghiệp Nhà nớc nữa. Trên cơ sở số vốn đợc giao, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo
toàn vốn, thờng xuyên bổ sung vốn để đầu t mở rộng, đổi mới công nghệ để phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trên thực tế hiện nay, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc
đợc thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động: doanh nghiệp nộp thuế và các loại lệ phí cho
ngân sách Nhà nớc. Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc và góp phần điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Những năm qua, hệ thống Pháp luật về thuế ở nớc ta đã đợc ban
hành, sửa đổi, bổ sung ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn. Cùng với những đổi mới
trong hệ thống thuế đòi hỏi công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế nói riêng
cũng không ngừng đợc hoàn thiện để đạt đợc mục tiêu đồng bộ giữa cơ chế tài chính và các
quy định của hệ thống kế toán. Với t cách là công cụ quản lý tài chính, kế toán đảm nhận
chức năng phản ánh và kiểm soát, cung cấp thông tin căn bản không những cho ban lãnh
đạo mà còn cho những đối tợng quan tâm bên ngoài qua hệ thống báo cáo tài chính. Vì vậy,
số liệu kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, hợp lý.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu tại nhà trờng cùng thời
gian ngắn tìm hiểu thực tế tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Nhà máy Thiết bị Bu điện
-Tổng Cty BCVTVN, và với sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo -Tiến sĩ Nguyễn Thị Đông
em xin mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy Thiết bị Bu
điện".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm kết hợp các quy định của Luật thuế, quy
định của hệ thống kế toán hiện hành với thực tế công tác hạch toán kế toán các loại thuế tại
1

nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc càng lớn, cả về phạm vi và quy mô chi tiêu. Lịch sử ra đời và
phát triển của Nhà nớc trong các chế độ xã hội đã chứng minh đợc rằng Nhà nớc có ba hình
thức động viên một phần thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là: quyên góp;
vay của dân; dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp. Hình thức dùng quyền lực Nhà nớc
buộc dân phải đóng góp - đó chính là Thuế. Về quan hệ giữa Nhà nớc và thuế, Mác đã viết
Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu đợc
bằng tiền hay sản vật mà ngời dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà n-
ớc. Anghen cũng chỉ rõ là để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của
công dân cho Nhà nớc, đó là Thuế .
Đối với Nhà nớc: Thuế là một khoản thu đối với các tổ chức và mọi thành viên trong
xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và đợc Pháp luật quy
định.
Đối với ngời nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nớc, bắt
buộc mọi ngời dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
bộ máy Nhà nớc.
Xu hớng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính quy luật, có thể nói ngày nay ở tất
cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Tuy nhiên cũng phải nhận
thức rằng để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN không có nghĩa là động viên
nguồn tài chính vào NSNN với bất kỳ giá nào mà sao cho nó phải là động lực thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển. Chính vì vậy, ngoài mục tiêu đánh thuế để tạo ra nguồn thu cho
NSNN, thuế còn là công cụ thực hiện chức năng điều hoà công bằng xã hội, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
3
Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc vào phân phối
thu nhập, đặc biệt thông qua công cụ thuế thì sẽ tạo ra hai cực đối lập nhau làm kìm hãm sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thực tiễn, của cải xã hội là do kết quả lao động, đóng góp
của các thành viên trong xã hội nên thành quả đó phải chia sẻ cho các thành viên, nếu
không sẽ làm mất tính công bằng.
Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần

Thuế đánh vào tài sản nh thuế nhà, đất...
Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của Nhà nớc nh thuế tài nguyên, chế
độ thu về sử dụng vốn NSNN...
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, công
cụ thuế đã có bớc cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ cả về yêu
cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một
thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, đổi
mới là một quá trình từ t duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo đảm
cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội,
nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt
Nam đợc ban hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc
lộ những nhợc điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy
mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính cỡng chế và tính pháp lý
cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà n-
ớc. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay. Nhận biết đợc sự quan trọng này, Đảng và Chính phủ đã không ngừng quan tâm
chú ý tới công tác đổi mới hệ thống thuế. Chủ trơng cải cách hệ thống thuế của Nhà nớc ta
đã đợc khởi xớng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng thống nhất
trong cả nớc đợc ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống thuế GTGT và thuế TNDN
bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng,
hệ thống chính sách thuế cũng thờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
5
Luận văn tốt nghiệp
trạng của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu
hệ thống trong nhiều năm qua...

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Cụ thể:
Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+)
với thuế nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng... giá tính thuế
GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
thời điểm phát sinh hoạt động này.
Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng... giá tính thuế
GTGT là giá cho thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hoạt động bán hàng theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán cha
có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần (không bao gồm lãi trả góp).
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù đợc dùng chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế nh tem bu điện, vé cớc vận tải, vé sổ xố kiến thiết... giá cha
có thuế đợc tính nh sau:
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó đợc xây dựng trên cơ sở nền tảng là một
thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nớc, nhng đồng thời nó cũng thể hiện đờng lối
chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ
có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại, nếu thuế suất quá cao sẽ
gây hiện tợng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thất thu
ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hởng xấu khác đến nền kinh tế xã hội.
7
Giá chưa
có thuế
GTGT

dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế đợc khấu trừ:
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng:
8
Mức thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Thuế GTGT
đầu ra
= -
Thuế GTGT
đầu ra
Số lượng hàng
hoá, dịch vụ
tiêu thụ
Đơn giá
tính thuế
đơn vị
Thuế suất
thuế
GTGT
= *
*
Luận văn tốt nghiệp
Các tổ chức cá nhân cha thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ

GTGT của hàng
hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán trong kỳ
(1)
Trị giá mua vào của hàng hoá,
dịch vụ phân bổ cho lượng hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
-
Mức thuế
GTGT
phải nộp
Doanh thu thực
tế hoặc doanh
thu khoán
Tỉ lệ %
giá trị gia
tăng
Thuế suất
thuế
GTGT
=
*
*
Luận văn tốt nghiệp
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc hoàn thuế
trong các trờng hợp sau: Có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của 3 tháng liên tiếp thờng xuyên
lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó...

Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu và
không ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh
tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá đợc xem là đặc biệt.
Đối tợng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể
xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có
nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB.
Cách tính thuế TTĐB:
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và không
phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số lợng hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nớc: Là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế
TTĐB bán ra tại nơi sản xuất cha tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu = Giá
tính thuế NK + thuế NK.
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng đợc quy định tại Biểu thuế
TTĐB. VD: Rợu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%...
Giảm thuế TTĐB
11
Thuế TTĐB
phải nộp
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ hoặc NK
Giá tính
thuế đơn vị
Thuế

xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc xuất, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo,
hàng từ nớc ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất ra nớc ngoài hoặc
từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam...).
Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu đợc tính căn cứ vào số lợng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp nh sau:
12
Thuế xuất khẩu
(hoặc nhập
khẩu) phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu
thuế kê khai trong tờ
khai hàng hoá
Giá tính
thuế bằng
VND
Thuế
suất
=
*
*
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Giá tính thuế:
Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận tải, phí bảo
hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trờng hợp mua, bán hàng theo các phơng thức khác thì giá tính thuế phải dựa
vào các chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC...) hoặc theo thoả thuận riêng về thuế giữa

(nếu có)
trong kỳ tính thuế
= - +
Luận văn tốt nghiệp
Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh
doanh đợc hởng.
Chi phí hợp lý đợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lơng,
tiền công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh,
trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho ngời lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán, Thu nhập từ
chuyển nhợng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn...
Thuế suất thuế TNDN:

Luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/99, thay thế thuế lợi tức trớc đây có
những u điểm sau:
Thuế TNDN bao quát và điều tiết đợc tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ
phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN
ở nớc ta.
15
Luận văn tốt nghiệp
Thông qua việc u đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế đã khuyến khích các nhà
đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nớc tiết kiệm
để dành vốn cho đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh.
Từng bớc thu hẹp sự phân biệt giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc, giữa
DNNN và DNTN, đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh, phù hợp với chủ trơng
phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Hệ thống hoá những quy định u đãi về thuế trong các luật khác vào luật thu nhập
kinh doanh, đảm bảo sự rõ ràng, thống nhất trong việc thực hiện các chế độ u đãi thuế.
2.5. Thu sử dụng vốn.
Thu về sử dụng vốn đối với các tổ chức kinh tế là khoản thu tính trên vốn (bao gồm
cả vốn cố định và vốn lu động) do NSNN cấp và có nguồn gốc từ NSNN (gọi chung là vốn
NSNN cấp).
Đối tợng nộp về thu sử dụng vốn là các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập
có sử dụng vốn ngân sách đều phải nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì không phải
nộp tiền thu sử dụng vốn cho NSNN.
Tiền thu sử dụng vốn ngân sách đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
Tỷ lệ thu về sử dụng vốn ngân sách phân theo ngành nghề từ 0.2% - 0.5% một tháng
tuỳ theo ngành nghề.
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai nộp tiền thu sử dụng vốn hàng tháng chậm
nhất vào ngày 5 tháng sau.

1 Trên 1.250.000đ 850.000đ
2 Trên 900.000đ đến 1.250.000đ 550.000đ
3 Trên 600.000đ đến 900.000đ 325.000đ
4 Trên 350.000đ đến 600.000đ 165.000đ
5 Trên 150.000đ đến 350.000đ 60.000đ
6 Dới 150.000đ 25.000đ
Thuế môn bài phải nộp hàng năm, mỗi năm một lần, vào đầu năm.
2.7. Thuế nhà, đất.
Thuế nhà, đất là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình nhằm
tăng cờng quản lý Nhà nớc đối với việc xây dựng và sử dụng nhà ở, khuyến khích tổ chức,
cá nhân sử dụng đất tiết kiệm phù hợp với Luật đất đai, động viên sự đóng góp của chủ sở
hữu nhà và ngời sử dụng nhà, đất vào ngân sách Nhà nớc.
Hiện nay, Nhà nớc tạm thời cha thu thuế nhà và cha quy định về thuế nhà.
Đối tợng nộp thuế đất: là tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng đất ở, đất xây dựng
công trình đều phải nộp thuế đất.
Việc miễn giảm thuế đất đợc áp dụng đối với đất dùng để xây dựng trụ sở của các cơ
quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, công trình văn hoá và dùng vào mục đích quốc phòng; đất
vùng núi, đất của các gia đình thơng binh liệt sĩ, ngời tàn tật...
2.8. Tiền thuê đất.
17
Số thuế nhà, đất
phải nộp
Diện tích nhà
đất tính thuế
Giá tính thuế từng
hạng đất, hạng nhà
Thuế
suất
=
*

Thuế thu nhập cá nhân: áp dụng đối với những ngời có thu nhập cao nhằm điều tiết
một phần thu nhập, tạo sự cân bằng trong xã hội. Theo Luật thuế hiện hành, công dân Việt
Nam ở trong nớc hoặc công tác, lao động ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài có thu nhập tại
Việt Nam ở mức cao đều phải nộp thuế thu nhập.
Thuế suất thuế thu nhập đợc tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Thuế trớc bạ: Theo chế độ quy định, mọi trờng hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng về nhà, đất, ô tô, xe gắn máy... bao gồm mua bán, chuyển đổi, thừa kế đều
phải khai báo và nộp lệ phí trớc bạ. Lệ phí trớc bạ thu trên giá trị tài sản chuyển dịch nhân
với thuế suất và do ngời nhận tài sản nộp.
18
Thuế tài nguyên
phải nộp
Sản lượng tài
nguyên khai thác
Giá tính thuế
tài nguyên
Thuế
suất
=
*
*
Luận văn tốt nghiệp
3. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thuế trong doanh nghiệp.
Kế toán thuế là một phần hành không thể thiếu trong công tác kế toán của các doanh
nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán từ kế toán quá trình mua các yếu tố đầu vào tới quá
trình bán ra và xác định kết quả kinh doanh đều có liên quan tới các yếu tố về thuế.
Kế toán thuế ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh có liên quan làm tài liệu cơ
sở, phục vụ cho việc tính toán, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế. Kế toán thuế theo dõi
diễn biến quá trình nộp thuế của từng loại thuế theo mỗi nghiệp vụ phát sinh phục vụ cho
công tác quản lý, đôn đốc nộp thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ đóng góp theo Luật thuế.

Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc để đảm bảo nộp đúng, nộp
đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, số
thuế phải nộp theo thông báo cần đợc giải quyết kịp thời theo quy định. Không đợc vì bất
cứ lý do gì để trì hoãn nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, đã nộp.
Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
II. Tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế trong
doanh nghiệp.
1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
1.1- Những vấn đề chung về chứng từ trong thanh toán với NSNN.
Chứng từ kế toán thanh toán là văn bản chứng minh các nghiệp vụ thanh toán với
NSNN phát sinh. Chứng từ thanh toán gồm hai loại: chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc: (hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, uỷ nhiệm thu,
chi...) là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, là căn cứ để ghi sổ và
tài khoản kế toán, là bằng chứng xử lý các tranh chấp, các vụ việc trớc Pháp luật. Mọi
nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dù phát sinh
ở đâu, lúc nào cũng nhất thiết phải lập chứng từ gốc chứng minh. Chứng từ sử dụng trong
công tác thanh toán với NSNN phải tuân thủ các quy định chung nhất về chứng từ nói
chung.
Chứng từ phải đợc lập theo đúng chế độ quy định và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng
sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ do phòng kế toán lập để định rõ phơng pháp ghi sổ của
từng nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ ghi sổ có thể là chứng từ gốc hoặc lập trên cơ sở chứng từ
20
Luận văn tốt nghiệp
gốc và có chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ có tác dụng làm giảm nhẹ khối lợng ghi
chép sổ kế toán và tài khoản kế toán.
Việc tổ chức hệ thống chứng từ thanh toán một cách khoa học, tạo điều kiện thuận
lợi cho đơn vị tiến hành theo dõi, hạch toán và kiểm tra công tác thanh toán một cách

tóm tắt tất cả các nghiệp vụ phát sinh ảnh hởng tới một khoản mục tài sản, vốn chủ sở hữu,
doanh thu hoặc chi phí riêng biệt.
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách Nhà nớc về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp... kế toán doanh nghiệp sử dụng tài khoản 333- Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nớc. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo tình hình thanh toán
từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí
theo quy định đợc tính bằng đồng VND. Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ,
phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế để ghi sổ. Tài khoản 333- Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nớc có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nớc.
Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân sách duyệt.
Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách.
Bên Có:
Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
D Có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nớc.
D Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân
sách duyệt nhng cha nhận.
Tài khoản 333 đợc chi tiết thành các tiểu khoản tơng ứng với từng loại thuế theo luật
thuế hiện hành:
3331: Thuế giá trị gia tăng.
+ 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
22
Luận văn tốt nghiệp
3335: Thuế trên vốn.

sổ kế toán chi tiết để theo dõi phản ánh.
Về nguyên tắc, vật t, hàng hoá mua vào nhập kho đợc tính theo giá trị vốn thực tế tại
thời điểm nhập kho bao gồm trị giá phải thanh toán với ngời bán (cha có thuế GTGT đầu
vào) cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí mua.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và một số vật t khác mua vào nhập
kho, kế toán ghi vào TK152- Nguyên vật liệu hoặc TK153- Công cụ, dụng cụ theo trị giá
vốn thực tế (cha có thuế GTGT), số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ghi vào TK133- Thuế
GTGT đợc khấu trừ.
Đối với hàng hoá mua vào trong các đơn vị kinh doanh thơng mại đợc phản ánh
trên TK156- Hàng hoá. Tài khoản này mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561- Trị giá mua hàng hoá.
TK 1562- Chi phí mua hàng.
Giá mua (cha có thuế GTGT) đợc ghi trong TK 1561 không bao gồm chi phí thu
mua. Các chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...) đợc theo dõi riêng trên TK1562-
Chi phí mua hàng.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng
luôn cho sản xuất - kinh doanh (không nhập kho) thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán cũng
phải tính giá trị vốn thực tế của vật liệu, hàng hoá, dịch vụ đó không bao gồm thuế GTGT
để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, đồng thời xác định thuế GTGT đầu vào đ-
ợc khấu trừ để ghi vào bên Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Đối với hàng hoá, vật t, thiết bị nhập khẩu, việc tính thuế GTGT phải nộp đợc căn
cứ vào giá trị nhập khẩu tại cửa khẩu (giá CIF) cộng (+) thuế nhập khẩu làm giá tính thuế
GTGT. Nếu hàng hoá, vật t nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ vào TK133- Thuế GTGT đợc
khấu trừ, đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp vào TK3331- Thuế GTGT phải nộp
(TK33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Khi nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu
thuế nhập khẩu.
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status