Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại HTX Công nghiệp Long Biên” doc - Pdf 83



---XW---

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phần tại
HTX Công nghiệp Long Biên

Nền kinh tế thị trường cho thấy, những sản phẩm giành được thắng lợi
trong cạnh tranh là nhờ vào hai ưu thế: Chất lượng và Giá cả. Muốn tồn tại
các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã, nâng cao chất l
ượng
sản phẩm đồng thời phải hạ được giá thành sản phẩm. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, đây là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận- mục tiêu cuối
cùng của mọi doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm, việc đầu tiên là
doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất
là cơ sở của giá thành sản phẩm, quyết
định sự cao thấp của giá thành. Căn
cứ vào những chi phí bỏ ra và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện giá thành, từ đó có biện pháp giám sát, kiểm tra các
khoản mục chi phí bất hợp lý, kiểm soát chi phí tới mức thấp nhất, trên cơ
sở đó để hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý chi phí, hạ giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp, trong thời gian thự
c tập tại Hợp tác xã
Công nghiệp Long Biên, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số
giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm tại HTX Công nghiệp Long Biên”.
Luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Thanh Hương MSV: 2001D728

2
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm có hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại HTX
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm


CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI HTX CÔNG NGHIỆP LONG BIÊN I. Giới thiệu về HTX Công nghiệp Long Biên
1. Quá trình hình thành và phát triển của HTX
2. Chức năng và nhiệm vụ của HTX Công nghiệp Long Biên
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của HTX
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
2. Đặc điểm tổ chứ
c sản xuất - qui trình công nghệ sản xuất của HTX
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
5. Đặc điểm vốn của HTX
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
III. Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại HTX
Công nghiệp Long Biên
1. Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở HTX Công nghiệp Long
Biên
2. Công tác quản lý chi phí sả
n xuất và giá thành tại HTX Công
nghiệp Long Biên
IV. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại HTX
1. Những mặt đạt được
2. Những mặt tồn tại
đã thông qua phương án sản xu
ất kinh doanh mới và củng cố về tổ chức.
Qua tìm hiểu nhu cầu của thị trường về bao bì, Ban quản trị HTX đã quyết
định một luận chứng kinh tế, cải tiến công nghệ và đầu tư sản xuất bao bì
bằng chất liệu Polime để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm 1997 thực hiện chủ trương chuyển đổi theo luật HTX được Quốc
hộ
i nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30/03/1996
HTX tổ chức Đại hội chuyển đổi ngày 19/11/1997. Đại hội quyết định kết
Luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Thanh Hương MSV: 2001D728

5
nạp thêm 9 xã viên mới nâng tổng số vốn điều lệ của HTX lên 5 tỷ (tất cả 17
xã viên và 102 cổ phần).
HTX đã mạnh dạn đầu tư một dây chuyền sản xuất bao bì của Đài loan
và xây dựng một nhà xưởng rộng 1.500m
2
/ 4.000m
2
. Với ngành nghề chủ
yếu là sản xuất kinh doanh bao bì bằng chất liệu polime (HDPE, LLD…) và
kinh doanh vật tư thiết bị ngành nhựa.
Hơn 40 năm hoạt động trải qua nhiều thăng trầm cùng với sự biến
động của thị trường, HTX Công nghiệp Long Biên đã đứng vững và phát
triển. Với những thành tích đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh,
HTX đã được UBND Quận Hoàn Kiếm và Liên minh các HTX Việt Nam
nhiều lần t
ặng bằng khen, được các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước

sách, chiến lược và ngành nghề kinh doanh nhằm kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức bộ máy của HTX được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức
năng
Sơ đồ 1: Cơ c
ấu tổ chức bộ máy của HTX Công nghiệp Long Biên
Đại hội xã viên
Ban quản trị
Chủ nhiệm HTX
P. KHVT

người chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc
được giao. Chủ nhiệm HTX có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
Ban quản trị, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên và các quyết
định của Đại hội xã viên và quyết định của Ban quản trị.
+ Phòng kế hoạch vật tư kinh doanh: Có nhiệm vụ cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xu
ất kinh doanh triển khai
hoạt động kinh doanh phân phối sản phẩm.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh
các số liệu kế toán phát sinh, sao chụp chính xác tình hình tài chính của
HTX. Trên cơ sở các số liệu đã có tham mưu tài chính cho chủ nhiệm, cung
cấp các thông tin cần thiết và chính xác giúp cho chủ nhiệm đưa ra các quyết
định quản trị.
Luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Thanh Hương MSV: 2001D728

8
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự và
giải quyết chế độ chính sách người lao động….
+ Phân xưởng sản xuất: được chia làm 5 tổ trong đó có tổ 1 tổ cơ điện
có nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, 3 tổ sản xuất
chính có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bao bì (túi xốp) 1 tổ tái sinh
v
ới nhiệm vụ tái tạo lại phế liệu của quá trình sản xuất …
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường:
Sản phẩm của HTX đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích

tranh. HTX phải mở rộng hợp tác với các cơ quan, đơn vị bạn hàng, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ra các tỉnh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - qui trình công nghệ sản xuất của
HTX
HTX Công nghiệp Long Biên hiện nay có một cơ sở sản xu
ất chính ở
Ngõ 162- Nguyễn Văn Cừ – Quận Long Biên- Hà Nội. Hoạt động sản xuất
chính là sản xuất túi xốp
Từ một HTX nhỏ bé với công nghệ lạc hậu, đến nay HTX đã xây dựng
một cơ sở vật chất tương đối hiện đại đúng với tầm vóc của một phân xưởng
sản xuất công nghiệp. Máy móc trang thiết bị của HTX đều được trang bị
dây chuyền sản xuất nhựa của Đài Loan. Đặc điểm kỹ thuật qui trình công
nghệ sản xuất nhựa của HTX là một công nghệ khép kín bán tự động và
tương đối hiện đại. Quá trình công nghệ sản xuất được chia thành 5 công
đoạn
(1). Từ nguyên vật liệu đầu vào là hạt nhựa HD (nguyên vật liệu chủ yếu)
và nguyên vật liệu phụ như: Hạt màu nếu sản phẩ
m cần pha màu được đưa
vào công đoạn pha chế. Công đoạn này đòi hỏi phải đảm bảo đúng yêu cầu
kỹ thuật như: tỷ lệ hạt màu phải đồng đều.
(2). Nguyên vật liệu đã pha chế được đưa vào công đoạn thổi màng. Công
đoạn này được coi là quan trọng nhất vì nó quyết định đến qui cách độ bền
kéo, định lượng của sản phẩm. Do
đó công đoạn này phải được thực hiện và
đảm bảo đầy đủ các thông số kỹ thuật như: chế độ nhiệt và gió v.v…
(3). Từ công đoạn thổi màng sẽ được chuyển sang công đoạn in (định
hình) nếu như sản phẩm có yêu cầu in. Công đoạn này thể hiện nội dung in
ấn trên mặt túi, nó mang tính thẩm mỹ cao nên yêu cầu phải tuân thủ các
quy định như: pha mực, dung môi và chế
độ hoạt động của máy.

Hạt HD
Hạt màu
Hạt tái sinh Trộn hạt Định hình Thổi màng Cắt dán
Hạt tái sinh Tái chế Phế liệu Đột quai
Kiểm tra
Đóng gói
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Thanh Hương MSV: 2001D728

11
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Bảng 1: Bảng trang thiết bị chủ yếu năm 2004


m bắt được vấn đề đó Ban Chủ
nhiệm HTX đã chú trọng vào khâu đào tạo nguồn nhân lực. Với một tập thể
Luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Thanh Hương MSV: 2001D728

12
lao động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác chuyên môn đã thể
hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến cán bộ, công nhân trong HTX.
- Cơ cấu nhân sự:
Sử dụng hợp lý lao động và sử dụng một cách có hiệu quả là nhân tố
giúp cho HTX thực hiện được việc giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. HTX đang thực hiện từng bước xắp xếp, bố trí lao động cho phù
hợp hơn.
Dưới đây là b
ảng số liệu về cơ cấu Nhân sự của HTX trong 3 năm gần
đây
Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của HTX
ĐVT: Người
2002 2003 2004 Năm
Chỉ tiêu
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Số tuyệt

trọng này phù hợp với HTX, bởi HTX là một doanh nghiệp sản xuất. Lao
động gián tiếp của HTX chiếm tỷ trọng trên 34%. Qua 3 năm lao động của
HTX tuy tăng ít nhưng số lượng lao động cũng được cải thiện, thể hiện ở
chỗ lao động có trình độ đại học hàng năm tăng dần, như năm 2002 là 4
người thì năm 2003 tăng lên là 3 người, chiếm tỷ trọng 9,21% và năm 2004
tăng lên 2 người so với năm 2003 chiếm tỷ trọng 11,11% trong tổng số lao
động. Trong đó lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp biến động năm
2003 so với năm 2002 tăng 8% (tăng 2 người), đến năm 2004 có biến tăng
hơn so với năm 2003 là 3 ng
ười chiếm 37,04% trong tổng số lao động trong
HTX. Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng trên 51% trong tổng số lao động
của HTX, trong 51% đó chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất của phân
xưởng. Tuy công nhân của HTX chủ yếu có trình trung cấp và lao động phổ
thông nhưng khi lao động được tuyển dụng vào HTX thì lao động phải học
nghề trong hai tháng đầu và hết hai tháng đầu HTX tổ chức thi tay nghề sau
đó chính thức ký hợp đồng
đối với người lao động. Nhưng do trình độ của
cán bộ và công nhân của HTX còn ở mức trung bình vì vậy sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến mục tiêu của HTX, không đảm bảo được chất lượng sản phẩm và
tiết kiệm chi phí sản xuất cho HTX.
- Bố trí lao động trong các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng:
Việc bố trí sắp xếp lực lượng lao động của HTX rất gọ
n nhẹ với quy
mô vừa và nhỏ. Các phòng (bộ phận) có mối quan hệ rất mật thiết, nhất là
giữa các phòng ban với nhau hay nói cách khác là giữa các cấp quản trị
trung gian có sự hỗ trợ, hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung của HTX còn
giữa ban quản trị đối với các phòng ban hệ trực thuộc, mệnh lệnh và báo
cáo, đề xuất.
Luận văn tốt nghiệp


Nhân viên
2 6
4
6 Tổ cơ điện Thợ cơ
Thợ điện
1 2
1
7 Tổ sản xuất Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
15 45
15
15
8 Tổ tái sinh Tổ trưởng
Công nhân
1 6
5
Tổng số cán bộ CNV 81
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
5. Đặc điểm vốn của HTX
- Cơ cấu nguồn vốn của HTX
Nhìn vào bảng 4 cho thấy trong cơ cấu giá trị tổng nguồn vốn của HTX
qua 3 năm vốn cố định chiểm 1 tỷ trọng lớn nhất chiếm tới 57,37% năm
2002 trong khi đó vốn lưu động chỉ chiếm 42,63% tỷ trọng vốn cố định lại
có xu hướng giảm trong năm tiếp theo. Năm 2003 chiếm tỷ trọng 52,32%
giảm so với năm 2002 khoảng (-2,93% tương đương với 349 triệu đồng).
Sang năm 2004 vốn cố định lại tăng hơn so với năm 2003 khoảng 0,51%
Luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Thanh Hương MSV: 2001D728

2004 so
với
2003
Tổng vốn
20.777 100 22.117 100 24.222 100 6,45 9,52
- Chia theo tính chất 20.777 100 22.117 100

24.222 100

6,45

9,52
+ Vốn CĐ 11.920 57,37 11.571 52,32 11.630 48,01 -2,93 0,51
+ Vốn LĐ

8.857 42,63 10.545 47,68 12.592 51,99 19,06 19,41
- Chia theo sở hữu 20.777 100 22.117 100

24.222 100 6,45 9,52
+ Vốn CSH 5.207 25,06 7.921 35,81 10.222 42,20 52,12 29,05
+ Nợ phải trả 15.570 74,94 14.196 64,19 14.000 57,80 -8,82 -1,38
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
HTX Công nghiệp Long Biên là một HTX cổ phần, vốn huy động do
các xã viên đóng góp với tổng số vốn cổ phần ban đầu của HTX (vốn CSH)
là 500.000.000đ năm 1993. Năm 1997 thực hiện chủ trương chuyển đổi theo
luật HTX, HTX đã tổ chức đại hội chuyển đổi ngày 19/11/1997 quyết định
kết nạp thêm 9 xã viên mới nâng tổng số vốn điều lệ của HTX lên 5 tỷ
đồng,
hiện nay số vốn của HTX đã tăng lên gấp nhiều lần.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn của HTX qua 3 năm có

động sản xuất kinh doanh của HTX:
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
Công nghiệp Long Biên
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Các chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004
Mức
chênh
% Mức
chênh
%
1.Tổng vốn Tr 20.777 22.117 24.222 1.340 6,45 2.105 9,52
2.Tổng sản
lượng
Tấn 1.588 1.686 1.665 98 6,17 - 21 - 1,25
3.Tổng doanh
thu
Tr 39.700 42.150 42.457 2.450 6,17 307 0,73
4.Tổng chi phí Tr 34.618 36.896 38.778 2.278 6,58 1.882 5,10
5. Tổng lợi
nhuận
Tr 5.082 5.254 3.679 172 3,38 -1.575
-
29,98
6. Nộp ngân Tr 939 1.000 1.050 61 6,50 50 5
Luận văn tốt nghiệp

Phùng Thị Thanh Hương MSV: 2001D728

17
sách

Năm 2003 tăng so với năm 2002 tăng 1.340 triệu đồng tức là 6,45% và đến
năm 2004 tiếp tục tăng so với năm 2003 là 2.105 triệu đồng tức tăng 9,52%.
Tổng sản lượng của năm 2003 so với nă
m 2002 tăng 6,17% (tức là 98 tấn),
năm 2004 so với năm 2003giảm 21 tấn (giảm là 1,25%). Doanh thu của
HTX tăng đều qua các năm với tốc độ tăng 2.450 triệu đồng năm 2003 so
với năm 2002 tăng là 6,17%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 307 triệu đồng
tức tăng 0,73%. Lợi nhuận của HTX năm 2003 so với năm 2002 tăng 172
triệu đồng tức tăng 3,38%, năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.575 triệu
đồ
ng tăng. Lợi nhuận của HTX giảm là do chi phí nguyên vật liệu và chi phí
điện tăng… Chi phí của HTX năm 2003 so với năm 2002 tăng 2.278 triệu
đồng tức tăng 6,58% năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.882 triệu đồng, chi
phí tăng dẫn đến tổng chi phí tăng 5,10% so với năm 2003. Chi phí tăng dẫn
đến giá thành sản phẩm tăng, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu của
HTX. Mức lương bình quân của lao
động trong năm 2003 tăng so với năm
2002 tăng 340.715đ (tăng 3,41%), năm 2004 so với năm 2003 giảm
121.000đ (giảm 0,76%), mức lương bình quân của HTX giảm do sản lượng
của năm 2004 không đạt kế hoạch. Mức lương bình quân của HTX so với
mức lương của các doanh nghiệp khác thì mức lương của HTX là trung bình
khá. Có được kết quả như vậy do nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công

Trích đoạn Phương hướng và mục tiêu phát triển của HTX Công nghiệp Long biên: Giải pháp thứ ba
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status