Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình xử lý ảnh X quang vú trên máy tính - Pdf 84


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------------------
NGUYỄN THU VÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ
QUÁ TRÌNH XỬ LÝ ẢNH X QUANG VÚ
TRÊN MÁY TÍNH

xỬ LÝ THÔNG TIN
NGUYỄN THU VÂN


hiệu quả nhất ñể phát hiện sớm dấu hiệu ung thư là chụp ảnh X quang vú [1]. Hiện
nay, trong quá trình quét và ñọc ảnh X quang vú, các bác sĩ ñược hỗ trợ rất nhiều từ
hệ thống máy tính. Các thuật toán trên máy tính giúp nâng cao chất lượng ảnh X
quang vú, ñưa ra các vùng nghi ngờ có bệnh. Ngoài ra, quá trình ñọc kỹ một bức
ảnh X quang gọi là quá trình kiểm tra ảnh. Một hệ thống máy tính thực hiện kiểm
tra ảnh X quang vú sẽ bao gồm các thành phần thực hiện các công việc như phân
vùng ảnh, phát hiện và phân loại khối u, phát hiện và phân lại các khối vi canxi hoá.
Luận văn này nghiên cứu và trình bày về một thuật toán thực hiện phân vùng
các ảnh X quang và ñịnh vị khối u trên ảnh.
Thuật toán phân vùng ảnh sử dụng toán tử dựa trên lược ñồ xám của ảnh ñể
xác ñịnh ranh giới giữa các thành phần khác nhau trên ảnh. Nó sử dụng thuật toán
nhóm ñiểm ảnh ñể ñưa ra các tập hợp ñiểm ảnh biểu diễn các vùng khác nhau trên
ảnh.
Thuật toán ñịnh vị khối u sử dụng mức ñộ thay ñổi của ñối sánh mẫu ñể ñịnh
vị các vùng nghi có bệnh.
Cuối cùng, một cơ sở dữ liệu ảnh X quang vú ñã ñược chẩn ñoán và kiểm
nghiệm kết quả bằng thực tế ñược xây dựng. ðó là cơ sở dữ liệu chuẩn bao gồm các
ảnh ñược dùng làm mẫu, các mẫu này ñược sử dụng trong quá trình ñọc các ảnh X
quang vú tại bệnh viện K, Hà Nội.
3
MỤC LỤC
Chương 1 - GIỚI THIỆU CHUNG ..........................................................................5
1.1 Mục ñích của luận văn....................................................................................5
1.2 Cấu trúc của luận văn .....................................................................................7
Chương 2 - BỆNH UNG THƯ VÚ..........................................................................8
2.1 Giải phẫu vú...................................................................................................8
2.1.1 Cấu trúc giải phẫu....................................................................................8
2.1.2 Kích thước, hình dạng và thay ñổi theo thời gian của vú........................10
2.1.3 Vị trí của vú...........................................................................................12
2.2 Ung thư vú ...................................................................................................13

4.2.4 Thêm bối cảnh không gian.....................................................................67
4.2.5 Phân vùng các ảnh X quang vú ñặc........................................................71
4
4.3 Tổng kết về quá trình phân vùng ..................................................................73
Chương 5 - PHÁT HIỆN CÁC KHỐI U TRÊN ẢNH X QUANG VÚ ..................74
5.1 Thuật toán ñịnh vị khối u trong ảnh X quang vú số hóa................................74
5.2 Thuật toán phát hiện khối u ..........................................................................75
5.2.1 Một mẫu cho các khối u trong ảnh X quang vú ......................................75
5.2.2 Các phương pháp ñối sánh mẫu .............................................................79
5.2.3 Nhóm và phân vùng các vùng nghi ngờ .................................................84
5.2.4 Cải thiện ña tỷ lệ....................................................................................85
5.3 Tổng kết về ñịnh vị khối u............................................................................87
Chương 6 - HỆ THỐNG KIỂM TRA THUẬT TOÁN QUÉT ...............................88
6.1 Các kết quả lọc ảnh ......................................................................................88
6.2 Nhóm các nhóm pixel...................................................................................89
Chương 7 - KẾT LUẬN ......................................................................................100
7.1 Tổng kết.....................................................................................................100
7.2 Phương hướng trong tương lai....................................................................100
5

Chương 1 -
GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Mục ñích của luận văn
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng ñầu ở phụ
nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Thế giới (IARC)
vào năm 1998 thì ung thư vú ñứng ñầu, chiếm 21% trong tổng số các loại ung thư ở
phụ nữ trên toàn thế giới. Cũng theo IARC, xuất ñộ chuẩn hóa theo tuổi của ung thư
vú ở phụ nữ là 92.04 (trên 100,000 dân) ở châu Âu và 67.48 (trên 100,000 dân) trên
toàn thế giới vào năm 1998, ñều là cao nhất trong các loại ung thư ở nữ giới [3].

và ñược thu thập từ cơ sở dữ liệu bệnh viện K Hà Nội. Ảnh X quang vú có thể chứa
các dấu hiệu/ tín hiệu về ung thư vú ở nhiều mức ñộ khác nhau: các vi canxi hoá,
các thương tổn, các khối giới hạn hoặc có hình dạng không rõ ràng, hay các biến
dạng về hình thể… Trên thế giới, rất nhiều phương pháp phân tích ảnh số X quang
vú ñã ñược nghiên cứu, triển khai và cho những kết quả tốt. Các kỹ thuật phổ biến
trong lĩnh vực xử lý ảnh ñược áp dụng vào ảnh số X quang vú nhằm cố gắng xác
ñịnh các dấu hiệu sớm của ung thư, càng ngày càng chính xác.
Với suy nghĩ về thực trạng căn bệnh ung thư vú và cơ sở hạ tầng tại các bệnh
viện ở Việt Nam, tôi thực hiện quyển luận văn này với mục ñích nghiên cứu về một
thuật toán nhằm hỗ trợ các bác sĩ trong quá trình ñọc ảnh X quang vú và ñưa ra
những chẩn ñoán của mình. Thuật toán này ñược gọi là thuật toán kiểm tra, nó hỗ
trợ việc ñịnh vị các bất thường trên ảnh X quang vú. Luận văn sẽ trình bày về một
thuật toán phân vùng ảnh X quang vú, một phương pháp xác ñịnh khối u trên ảnh và
một phương pháp kiểm ñịnh, so sánh các kết quả thu ñược từ thuật toán kiểm tra.
Thuật toán phân vùng ở ñây hoạt ñộng trên một tập hợp ảnh X quang vú nói chung,
nó không ñòi hỏi bộ dữ liệu ñã ñược huấn luyện.
Có một vài kỹ thuật về ñịnh vị khối u trên ảnh X quang vú. Chúng có những
mức ñộ thành công khác nhau, và rất nhiều trong số ñó sử dụng một dạng ñối sánh
mẫu ñể so sánh các phần của một bức ảnh với một mẫu khối u ñược lựa chọn từ
trước. Các mẫu khác xây dựng nên các vector ñặc trưng và sử dụng một cách phân
loại ñã ñược huấn luyện trước ñể chọn ra các vùng ác tính. Nghiên cứu thực hiện
7
trong luận văn này cố gắng ñưa ra những cải tiến về hiệu suất và tính chính xác của
các phương pháp trên. Ta cũng ñánh giá các mẫu khối u có thể và chọn một mẫu và
một phương pháp so sánh tối ưu.
Cuối cùng, người thực hiện luận văn xây dựng một cơ sở dữ liệu bao gồm
các ảnh X quang vú ñã ñược chẩn ñoán chính xác. Các ảnh X quang này ñược sử
dụng với vai trò các mẫu ñối sánh trong quá trình ñọc các ảnh X quang trong bệnh
viện K Hà Nội.
1.2 Cấu trúc của luận văn

nhánh, từ ñó hình thành các ống dẫn sữa. Trong 8 tuần cuối cùng của thai kỳ, các
thuỳ con (các tuyến sản sinh ra sữa) hoàn thiện và thực sự bắt ñầu sinh ra một chất
lỏng gọi là sữa non. Trong cả trẻ sơ sinh nam và nữ ñều có thể cảm nhận ñược
những vết phồng nằm dưới núm vú và quầng vú và có thể nhận biết một chất lỏng
trong suốt tiết ra, ñó là sữa non. Những hiện tượng này biểu thị tác ñộng của
hormone người mẹ và sẽ giảm dần ñi trong những tuần ñầu tiên của cuộc ñời.
Từ thời thơ ấu ñến tuổi dậy thì, không có sự khác nhau giữa vú của nam và
nữ. Tuy nhiên, với sự bắt ñầu tuổi dậy thì ở nữ, quá trình giải phóng estrogen, trước
tiên là một mình, và sau ñó là kết hợp với progesterone khi buồng trứng hoàn thiện
về chức năng, khiến vú trải qua những thay ñổi ñột ngột, lên ñến cực ñiểm trong
dạng trưởng thành hoàn toàn. Quá trình này trung bình mất 3 ñến 4 năm và thường
hoàn chỉnh vào tuổi 16. Sự hoàn thiện hơn nữa của các mô vú xảy ra cùng quá trình
tiết sữa và thường ñược coi là một cách bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú.
Vú của phụ nữ trưởng thành cơ bản bao gồm 4 cấu trúc sau: các tiểu thuỳ hay
tuyến; các ống dẫn sữa; mỡ và mô liên kết (Hình 2.1). Các tiểu thuỳ tập hợp lại
thành các ñơn vị lớn hơn gọi là thuỳ. Trung bình có 15 – 20 thuỳ trong mỗi bên vú
sắp xếp hỗn ñộn theo dạng nan hoa toả ra từ núm vú/ khu vực quầng vú. Tuy nhiên,
sự phân bố các thuỳ này không ñều. Mô tuyến trội hơn ở phần vú trên bên ngoài.
Phần này chịu trách nhiệm về sự căng cứng ở vùng này mà rất nhiều phụ nữ cảm
9
thấy trước chu kỳ kinh nguyệt. Nó cũng là khu vực chiếm một nửa trong tổng số
ung thư. Các thuỳ ở ñây ñổ vào các ống dẫn sữa, chảy qua vú về hướng núm/ quầng
vú. Ở ñó, chúng tụ lại thành 6 ñến 10 ống dẫn lớn hơn gọi là các ống góp, các ống
này dẫn vào ñế của núm vú và kết nối với bên ngoài. Trong khi tiết sữa, sữa trong
vú ñi theo dòng chảy này ñưa ñến trẻ em.

Hình 2.1 Cấu trúc giải phẫu của vú
ðộ ổn ñịnh của các thuỳ trong vú khác nhau theo từng người và có thể còn
thay ñổi giữa 2 vú trên cùng một cơ thể. Tuy nhiên, nói chung, phần tuyến của vú có
cảm giác rắn, có dạng mấu. Xung quanh các thuỳ là mỡ. Không giống các thuỳ, mỡ

ta có thể thực hiện hiệu chỉnh bằng phẫu thuật nhựa và cách này có khả năng cải
thiện ñáng kể chất lượng cuộc sống.
2.1.2 Kích thước, hình dạng và thay ñổi theo thời gian của vú
Kích thước và hình dạng vú của phụ nữ khác nhau ñáng kể. Một số phụ nữ
có lượng mô vú lớn, và vì thế có vú lớn. Các phụ nữ khác có lượng mô vú nhỏ hơn
với ít mỡ hơn.
11 Hình 2.2 Hình dạng của vú
Các nhân tố có thể ảnh hưởng ñến kích thước vú của phụ nữ là:
- Thể tích mô vú
- Tiểu sử gia ñình
- Tuổi tác
- Tăng hay giảm trọng lượng
- Tiểu sử về sinh nở và cho con bú
- ðộ dày và tính ñàn hồi của lớp da ở vú
- Mức ñộ ảnh hưởng của hormon lên vú (cụ thể là estrogen và progesterone)
- Thời kỳ mãn kinh
Vú của phụ nữ hiếm khi cân bằng (ñối xứng). Thông thường, một bên vú lớn
hơn hoặc nhỏ hơn, cao hơn hoặc thấp hơn, hoặc có hình dạng khác so với vú bên
kia. Kích thước và các ñặc tính của núm vú cũng rất khác nhau giữa các phụ nữ. Ở
một số người, núm vú luôn giữ thẳng. Ở một số người khác, núm vú chỉ thẳng lên
khi bị kích thích lạnh hoặc do tiếp xúc. Một số phụ nữ cũng có núm vú lún vào bên
trong. Trên vú có thể có lông.
Núm vú có thể bằng phẳng, hình tròn hoặc hình trụ. Màu của núm vú ñược
xác ñịnh bởi ñộ mỏng của da và sắc tố da. Núm vú và quầng vú (vùng có màu xung


Hình 2.3 Vị trí của vú
Trên thực tế, mối quan hệ về giải phẫu giữa vú và cơ nằm bên dưới rất quan
trọng trong phẫu thuật. Vú che phủ các cơ thành ngực quan trọng như cơ thành ngực
chính, cơ thành ngực phụ và cơ liên sườn. Vú cũng có thể bao trùm một vài cơ
mảnh gắn vào xương sườn/ cơ sườn và nối với xương vai và các cơ dài, phẳng kéo
dãn cơ thể từ xương chung ñến các xương sườn.
2.2 Ung thư vú
2.2.1 Ung thư vú là gì?
Ung thư vú là ung thư xảy ra với vú. Phần lớn ung thư vú xảy ra ở phụ nữ,
tuy nhiên cũng có thể xảy ra với nam giới.
“Ung thư” là tên gọi một nhóm rất nhiều các bệnh liên quan bắt ñầu từ việc
các tế bào bị thay ñổi về hình dạng và chức năng. Cơ thể ñược hình thành từ rất
nhiều kiểu tế bào. Thông thường, các tế bào phát triển và phân chia ñể sinh ra nhiều
tế bào hơn chỉ khi cơ thể cần ñến chúng. Quá trình có thứ tự này giúp giữ cho cơ thể
khoẻ mạnh. Tuy nhiên, ñôi khi các tế bào tiếp tục phân chia khi cơ thể không cần
ñến các tế bào mới. Các tế bào thừa này hình thành nên một khối mô, ñược gọi là
14
một khối u. Các khối u có thể là lành tính hoặc ác tính. Khi các tế bào bị bệnh xuất
phát từ mô vú, khối u ñó ñược gọi là u vú.
Một khối u vú ñược xem là lành tính nếu nó hạn chế trong một vài lớp tế bào
và không xâm lấn sang các mô hay cơ quan xung quanh. Còn nếu khối u lan sang
các mô hoặc cơ quan xung quanh, nó ñược xem là ác tính. Ung thư biểu mô
(carcinoma) là thuật ngữ dùng ñể miêu tả kiểu ung thư phổ biến nhất, xuất phát từ
biểu mô (bề mặt hoặc lớp ngoài). Ngược lại, bướu thịt (sarcoma) là từ dùng ñể ñịnh
nghĩa các khối u xuất phát t ừ xương, cơ, mỡ và mô liên kết.
Về bản chất, vú là một tập hợp các mô mỡ và tuyến sản sinh sữa sau khi phụ
nữ sinh con. Các tuyến sản xuất sữa ñược gọi là các tiểu thuỳ và các ống nối chúng
với núm vú ñược gọi là các ống dẫn. Tương ứng, ung thư biểu mô của vú phát triển
khi các thay ñổi ác tính xảy ra trong các tế bào nằm ở tiểu thuỳ hoặc phổ biến hơn,

bào bị bệnh từ chất lưu bạch huyết và “xử lý” chúng theo cách cho phép cơ thể
chống trọi lại các tác nhân có hại này. Bạch huyết là một chất lỏng màu sáng/ hơi
vàng chứa các tế bào bạch cầu, protein, và một số tế bào hồng cầu.
Các nút bạch huyết hình hột ñậu của hệ bạch huyết ñược kết nối nhờ các
mạch. Các nút bạch huyết thường có trong các bó dưới nách, ở hai bên cổ và ở
háng. Các nút bạch huyết lọc chất lỏng bạch huyết và chặn các chất lạ. Bất cứ chất
lỏng nào ñược hệ bạch huyết hấp thụ ñều ñi qua ít nhất một nút bạch huyết trước khi
nó trở về tuần hoàn.

16

Hình 2.3 Hệ bạch huyết
Các nút bạch huyết chứa các tế bào bạch cầu giúp phá vỡ các vi trùng lạ hoặc
các tế bào có hại. Các nút bạch huyết có thể mở rộng hoặc phồng lên khi chúng
chống lại một sự nhiễm trùng vì chúng phải sinh ra thêm các tế bào bạch cầu. Các
nút bạch huyết có thể bị viêm khi chúng ñang chống lại một cơ thể lạ. ðôi khi, có
thể nhìn thầy các mạch bạch huyết dưới dạng các ñường mảnh màu ñỏ dọc theo một
chi nào ñó do nhiễm trùng. Các nút bạch huyết cũng có thể sưng lên do sự hình
thành một áp xe (túi mủ) trong các nút hoặc khi chúng chứa các tế bào ung thư.
2.2.2.2 Tầm quan trọng của các nút bạch huyết trong xác ñịnh giai ñoạn ung thư

Hình 2.4 Các nút bạch huyết ở nách
17
Nút bạch huyết có chứa các tế bào ung thư hay không là một yếu tố quan
trọng khi xác ñịnh giai ñoạn ung thư vú, quyết ñịnh cách ñiều trị và dự ñoán khả
năng sống. Mặc dù ung thư vú có nhiều khả năng lan sang các vùng khác của cơ thể
trước tiên, nhưng phổ biến nhất là nó lan sang các nút bạch huyết ở nách trước tiên.
Từ ñó, ung thư vú có thể di căn ñến các phần khác của cơ thể (như xương, phổi, gan
hoặc não).
Nếu một phụ nữ ñược chẩn ñoán là bị ung thư xâm lấn (ung thư xâm lấn qua

thư vú, ñó là sinh thiết nút, ñể xác ñịnh xem các tế bào ung thư có trong các nút
bạch huyết hay không. Sinh thiết nút loại bỏ chỉ một ñến ba nút bạch huyết ñầu tiên
trong chuỗi bạch huyết.
Các nghiên cứu tiếp tục chứng tỏ rằng bỏ ñi càng ít nút bạch huyết càng giảm
khả năng phát triển khối sưng tấy. Mức ñộ hiệu quả của sinh thiết trong xác ñịnh các
nút bạch huyết có chứa tế bào ung thư hay không ñã ñược chứng tỏ là liên quan trực
tiếp ñến kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện quy trình ñó. Nếu các nút ñược lấy ra có
chứa ung thư, sau ñó người ta sẽ thực hiện quy trình phẫu thuật toàn bộ nút bạch
huyết dưới nách.
2.2.3 Nguyên nhân của ung thư
Người ta chưa thể khẳng ñịnh các nguyên nhân chính xác gây ung thư vú.
Tuy nhiên các nhà khoa học có thể ñưa ra một số nhân tố có khả năng làm tăng
nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Các nhân tố nhất ñịnh, ví dụ tuổi tác, là ngoài khả
năng kiểm soát, trong khi các nhân tố khác, ví dụ thói quen uống bia rượu, lại có thể
ñiều chỉnh ñược [3].
2.2.3.1 Tuổi tác
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng theo tuổi. Ví dụ, tỷ lệ ung thư vú hàng năm ở
phụ nữ 50 tuổi cao hơn 8 lần so với ở phụ nữ 30 tuổi. Hầu hết các trường hợp ung
thư vú (khoảng 80%) phát triển ở phụ nữ hơn 50 tuổi. Trong một nhóm tuổi (40 ñến
45), ung thư vú ñược xếp ñầu tiên trong các nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ.
Ung thư vú không phổ biến ở phụ nữ dưới 35 tuổi, ngoại trừ những ai trong tiểu sử
gia ñình có căn bệnh này.
2.2.3.2 Ung thư vú trước ñó
Nếu một phụ nữ ñã từng mắc ung thư vú, phụ nữ này có nhiều khả năng mắc
ung thư vú ở vú còn lại. Ung thư như vậy xuất phát từ một vị trí hoàn toàn khác và
không nên nhầm lẫn với ung thư tái phát hoặc di căn từ một vùng khác. Khả năng
lại mắc ung thư tăng 0.5 % ñến 0.7 % mỗi năm sau chẩn ñoán ban ñầu. Sau 20 năm,
khả năng một phụ nữ phát triển ung thư vú mới là 10 % ñến 15 %.
19
2.2.3.3 Tiểu sử gia ñình

kinh. Một số nghiên cứu ñã chỉ ra rằng ERT làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú sau
khi sử dụng nó trong thời gian dài (hơn 10 năm). Nhưng không có một nhất trí
chính thức nào về ERT, do các nhà khoa học cũng phát hiện ra rằng việc tăng nguy
cơ mắc ung thư vú ñược loại trừ trong vòng 5 năm ngừng ERT. Hơn nữa, một số
nhà nghiên cứu ñã báo cáo rằng nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn ở những phụ nữ
sử dụng estrogen hoặc estrogen cộng progestin, trong khi những người khác thì
không. Do những ñiều không chắc chắn như vậy – và thực tế là ERT mang lại nhiều
lợi ích (ví dụ giảm nguy cơ gẫy xương và ñột quỵ) – trước khi một ai ñó sử dụng
ERT, họ cần tham khảo bác sĩ.
2.2.3.6 Bệnh về vú (lành tính)
Hầu hết các bệnh lành tính ở vú, ví dụ u nang, không làm tăng khả năng mắc
ung thư vú. Nhưng nguy cơ tăng lên khi mô vú có một số ñặc tính cụ thể, như
• u tuyến sợi phức tạp
• tăng sản (tăng bất thường trong số lượng tế bào)
• bất thường cấu trúc tế bào
Tăng sản vừa phải hoặc ñột ngột có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú từ 1.5
ñến 4 lần; tuy nhiên khi liên quan ñến bất thường về cấu trúc tế bào thì nguy cơ có
thể tăng tới 5 lần. Nếu một phụ nữ lại có thêm tiểu sử gia ñình có người mắc ung
thư vú thì nguy cơ mắc ung thư vú của phụ nữ này tăng tới 11 lần.
2.2.3.7 Sử dụng chất kích thích
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng ở những phụ nữ sử dụng chất kích thích.
Những phụ nữ sử dụng một ñồ uống có chất cồn một ngày thì nguy cơ mắc ung thư
vú cao hơn một chút, còn những phụ nữ sử dụng hơn 3 ñồ uống có chất cồn một
ngày sẽ có nguy cơ cao gấp ñôi. Tuy nhiên, cơ sở cho ñiều này là chưa rõ ràng.
21
2.2.3.8 Nhiễm phóng xạ
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng ñáng kể ở những phụ nữ ñã trải qua xạ trị ở
ngực khi còn nhỏ hoặc ở tuổi thanh niên. Do những ñiều trị từng trải qua (ví dụ,
chụp ảnh X quang phổi), phụ nữ trên 45 tuổi thường nhiễm phóng xạ nhiều hơn các
phụ nữ trẻ. Hơn nữa, nguy cơ cũng tăng ở những phụ nữ bị nhiễm phóng xạ của

Từ 2 – 5 cm
Lớn hơn 5 cm
(Không áp dụng)
Không
Không hoặc ở cùng bên vú
Có, ở cùng bên vú
(Không áp dụng)
Không
Không
Không

2.3 Tạo ảnh bằng tia X
Tạo ảnh bằng tia X – hay còn gọi là tạo ảnh quang tuyến - là một trong
những cách tạo ảnh nhanh nhất và dễ dàng nhất ñể một bác sĩ quan sát ñược các cơ
quan bên trong cơ thể bệnh nhân. Tạo ảnh tia X ñã tồn tại hơn 100 năm và là một
công cụ rất tốt ñể ñánh giá các chấn thương về xương (ví dụ gẫy xương), ñể chẩn
ñoán các hệ thống ruột – chứa khí (bộ máy tiêu hoá), ñể tạo ảnh chẩn ñoán ñộ phân
giải cao của vú (mammography), và ñể tạo ảnh nhận biết các khoang ngực bao gồm
phổi và tim. Có nhiều ứng dụng khác nữa của tạo ảnh quang tuyến bao gồm tạo ảnh
thận, răng và hàm, và các cấu trúc trong tai, mũi và cổ họng. Tạo ảnh chẩn ñoán
quang tuyến vẫn bao gồm phần lớn các quy trình chẩn ñoán thực hiện hàng năm trên
toàn thế giới.
Tạo ảnh quang tuyến ñặc biệt là cơ sở cho mammography quét và chẩn ñoán,
sử dụng ñể phát hiện và chỉ dẫn cách ñiều trị ñối với ung thư vú. Tạo ảnh X quang
thường quy vẫn ñóng một vai trò quan trọng trong phát hiện, chẩn ñoán và ñiều trị
các bệnh về tim và chứng ñột quỵ.

(a) (b) (c)
Hình 2.5 (a) Tạo ảnh quang tuyến, (b) ảnh X quang lồng ngực và (c) ảnh X quang
bàn tay

hoặc bác sĩ cảm nhận ñược chúng. Khi phát hiện ñược một khối sưng, ảnh X quang
vú sẽ là chìa khoá ñể ñánh giá khối sưng ñó nhằm xác ñịnh nó có phải là ung thư
hay không. Nếu bất thường trong vú ñược phát hiện và khẳng ñịnh bằng ảnh X
quang vú, có thể thực hiện thêm các kiểm tra tạo ảnh vú khác như siêu âm hoặc sinh
thiết. Sinh thiết bao gồm việc lấy một mẫu từ mô vú và kiểm tra mẫu này dưới kính
hiển vi ñể xác ñịnh nó có chứa các tế bào ung thư hay không. Tạo ảnh X quang vú
và siêu âm ñược sử dụng nhiều ñể giúp các bác sĩ ñưa kim vào ñúng vị trí trong vú
khi làm sinh thiết.
Có hai kiểu tạo ảnh X quang vú, là quét và chẩn ñoán:
- Quét X quang vú là kiểu kiểm tra vú bằng tia X cho các phụ nữ không có các
triệu chứng bất thường (không có bệnh hoặc triệu chứng về ung thư vú). Mục
ñích của việc quét này là phát hiện ung thư khi nó còn nhỏ ñến mức bệnh
nhân hay bác sĩ không thể cảm nhận ñược. Phát hiện sớm khối ung thư nhỏ
bằng cách quét sẽ tăng khả năng ñiều trị thành công cho bệnh nhân lên nhiều
lần. Quét X quang vú ñược khuyến cáo thực hiện hàng năm hoặc 2 năm một
lần ñối với các phụ nữ từ 40 tuổi trở lên và hàng năm ñối với những phụ nữ
trên 50 tuổi. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyên thực hiện quét
mammography trước tuổi 40 (ví dụ với những phụ nữ trong tiểu sử gia ñình
có người mắc bệnh ung thư vú).
- X quang vú chẩn ñoán là kiểu kiểm tra vú bằng tia X với các phụ nữ có bệnh
(ví dụ, trong khi tự kiểm tra họ phát hiệ thấy khối sưng trong vú hoặc núm vú
chảy nước) hoặc có bất thường phát hiện trong khi quét. X quang vú chẩn

Trích đoạn Tìm ranh giới giữa các thành phầ n Thêm bối cảnh không gian Tổng kết về quá trình phân vùng Một mẫu cho các khối u trong ảnh X quang vú Nhóm và phân vùng các vùng nghi ngờ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status