Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương" - Pdf 84



Luận văn tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao hiệu
quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông
nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương"
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công
cuộc CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra chúng ta còn rất nhiều
thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển.
Kênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng. Do đó
muốn thu hút được nhiều vốn trước hết phải làm tốt công tác tín dụng.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí
vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiế
t bị cũng như
tham gia vào các quan hệ kinh tế khác, thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín
dụng Ngân hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng nông nghiệp và


I- HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ.
1. Khái quát chung.
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên
một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các
thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan
hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ng
ư nghiệp và trong một
số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong
các quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể
trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1. Đại diện của hộ sản xuất:
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích
chung c
ủa hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của
hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất
xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của hộ sản xuất.
1.2. Tài sản chung của hộ sản xuất:
Tài sả
n chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau
tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên
thoả thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng
là tài sản chung của hộ sản xuất.
1.3.Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quy

i
dân.Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh".
Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển
mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động,tiền vốn, công
nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận
kinh tế trang trại đang trở
thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản
xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
II- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT.
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay
trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
- Tín dụng ngân hàng được xác định bởi hai hành vi là:
+ Cho vay
Luận văn tốt nghiệp
+ Trả lãi
- Trong tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thì ngân hàng là
người chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn - người
cho vay), còn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn-người đi vay). Sau
một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đã nhận từ ngân hàng, số
vốn hoàn trả lại lớ
n hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lãi).
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh
doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất
đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng
thu nh

và nông thôn, ngày 16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nước có văn bản số
320/CV - NHNN14 hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong quyết định 67
của Thủ tướng Chính phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách
nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam có
văn bản 791/NHNo-06 về việc thực hiện một số chính sách tín dụng nhằm
triển khai cụ thể các chủ trương lớn củ
a Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 15/08/2000 Ngân hàng Nhà nước có quyết định số 284/2000/QĐ-
NHNN1 Quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.Ngày 18/01/2001NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 06/QĐ-
HĐQT tiếp tục triển khai cụ thể QĐ284 của Ngân hàng Nhà nước về quy
diịnh cho vay đối với khách hàng. Những nội dung chủ yếu của các văn bản
nói trên được thể hiện như sau:
1.Về nguồ
n vốn cho vay.
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
+ Vốn Ngân hàng huy động
+ Vốn ngân sách Nhà nước
+ Vốn vay các tổ chức Tài chính Quốc tế và nước ngoài
Để phục vụ chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính
phủ, các Ngân hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu với lãi suất cao
hơn lãi suất huy động bình thường tại cùng thời điểm, mức lãi suất cao hơn
tối đa 1%/năm. Có thể huy độ
ng bằng vàng để chuyển đổi số vàng huy động
được thành đồng Việt Nam để cho vay.
2. Đối tượng cho vay.
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân
đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát
triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm:
- Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây

i gian cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời gian cho vay dài hạn trên 5 năm.
5. Bộ hồ sơ cho vay.
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã nêu rõ: Các tổ chức tín dụng cần
phải cải tiến quy trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: Hộ gia
đình, các hợp tác xã, các doanh nghiệp đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện
và đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
5.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tá:
5.1.1. Hồ sơ
pháp lý:
CMND, Hộ khẩu( các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn ).
Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác.
Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có).
5.1.2. Hồ sơ vay vốn:

Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo
đảm bằng tài sản: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất, kinh
doanh. Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại
điểm trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Luận văn tốt nghiệp
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
5.2. Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, cá nhân.
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn.
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
5.3.Hộ gia đình vay vốn thông qua doanh nghiệp:

quá trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích
hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ
Luận văn tốt nghiệp
được so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về sản lượng hàng hoá.
+ Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa.
+ Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vòng quay vốn tín dụng.
+ Số lao động được giải quyết công ăn việc làm.
+ Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay.
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay
thấp, cho vay có hiệu qu
ả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá
được kết quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại.
Sự ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại không
chỉ chịu ảnh hưởng giới hạn của một hay hai nhân tố (người đi vay và người
cho vay) mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân t
ố khác ( cụ thể như sau).
2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước: (Chính sách của Đảng và
Nhà nước cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ) như:
- Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng.
- Về hành lang quản lý.
- Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối
tượng cho vay...
2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đố
i với Ngân hàng thương
mại như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng.

vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị
dịch bệnh... không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đã gây ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
3. Sự
cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước
giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh
trên một số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số
nước ta có khoảng 85 triệu dân ( theo ước tính của cục thống kê) trong đó
g
ồm 70% và hơn 60% lao động sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn. Trong
thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng, được
phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng
kinh doanh ( trừ những m
ặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức lao động
sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chuyển
đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những
mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi
cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn để
tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ.
Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần
Ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực hịên những phương án trồng
trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ.
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
cho vay vốn
đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại
đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển
kinh tế.

I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNo&PTNT HUYỆN
KINH MÔN
1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn .
1.1. Lịch sử hình thành.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ
sở nằm trên địa bàn Thị trấn An Lưu - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trước tháng 4 năm 1997 thuộc
NHNo&PTNT huyện Kim Môn. Do sự chia tách của địa bàn hành chính của
Nhà nước, NHNo&PTNT huyện Kim Môn được chia tách thành hai ngân
hàng (NHNo&PTNT huyện Kinh Môn và NHNo&PTNT huyện Kim Thành).
Từ mô hình ngân hàng hoạt động theo cơ ch
ế quan liêu bao cấp, thực
hiện đường nối của Đảng và Nhà nước ngành Ngân hàng từ mô hình một hệ
thống vừa đóng vai trò quản lý Nhà nước vừa đóng vai trò kinh doanh đã
chuyển thành hai hệ thống Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
Được hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng từ cuối năm 1990 và luật ngân
hàng và tổ chức tín dụng tháng 10 năm 2000.Và những văn bản pháp quy -
quy chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ban hành.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn vớ
i nhiệm vụ đi vay để cho vay và
thực hiện theo quy chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó NHNo&PTNT
huyện Kinh Môn còn mở rộng dịch vụ Ngân hàng khác như thanh toán
chuyền tiền, chuyển tiền điện tử....
1.2 - Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn có 30 cán bộ trong toàn chi nhánh,
được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau:
- Ban giám đốc : gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc chịu trách nhiệm chung.
+ 1 Phó giám đốc ph

NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và
các nguồn vốn uỷ thác nước ngoài, từ các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Nhiệm vụ cung cấp vốn:

Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi
vay để cho vay- NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng
phát triển của Tỉnh đề ra. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự
án, phương án khả thi để đầu tư - tìm kiếm thị
trường đầu tư, củng cố thị phần
trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn đáp ứng nhu
cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng- sửa chữa nhà ở-
cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho
kiên cố hoá kênh mương - điện dân sinh - chương trình nước sạch.
- Nhiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khac.

BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN-
NGÂN QUỸ

NGÂN HÀNG
CẤP III

Trích đoạn Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status