Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội” - Pdf 84


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
“Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện
trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại NHTMCP
Eximbank Hà Nội”

MỤC LỤC


.
NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG EXIMBANK HÀ NỘI
..................................................... 48
1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng .................... 48
1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng ........................................ 48 2
1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong thời gian tới .49
1.3. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ...................................... 50
2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Eximbank Hà Nội .......... 51
2.1. Giải pháp xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín
dụng ....................................................................................................... 51
2.2. Củng cố công tác mạng lưới và khoán tài chính đến nhóm và người
lao động .................................................................................................. 52
2.3. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp
đầu tư tín dụ
ng thích hợp ........................................................................ 54
2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền lâu với khách hàng ..................... 56
2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ............ 58
2.6. Từng bước quy chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ .......... 62
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý ....................... 64
3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................... 64
3.2. Đối với NHNN ................................................................................ 65
3.3. Đối với Eximbank Việt Nam ...................................................... 66
Kết luận .................................................................................................... 68
Tài liệu tham kh
ảo .................................................................................... 69


Ngân hàng thương mại cổ phầ
n là mô hình mới trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Hiện nay hệ thống này vừa vận hành để phát triển, vừa rút kinh nghiệm để
định hình. Là loại hình non trẻ, lại hoạt động trong môi trường kinh tế thị
trường chưa ổn định, do vậy tình hình đặt ra đối với các ngân hàng Thương
mại Cổ phần cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Ngoài ra, trong quá trình 4
hoạt động với đặc tính riêng có của mình, các NHTMCP đã có những phát
huy nhất định đóng góp vào sự nghiệp xây dựng chung của đất nước, tuy
nhiên, bên cạnh những mặt được, đã bộc lộ những mặt hạn chế. Từ những lí
do thực tế trên, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo ân cần của thầy Nguyễn
Quang Ninh, tập thể cán bộ của NHTMCP Eximbank em đã mạnh dạn ch
ọn
đề tài: “Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động kinh
doanh tín dụng của NHTMCP trong nền kinh tế thị trường.
- Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng từ đó
nâng cao hiệu quả hoạ
t động kinh doanh của khối các NHTMCP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lượng tín dụng và những vấn đề
tồn tại của nó tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân
tích tổng hợp, hệ thống hoá lý luận…

dụng vốn, là
quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ
phận quỹ cho vay tập chung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ
sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp
và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến
đổi
mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng
một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng Ngân
hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.

1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặ
c biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa
sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá
nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyế
t mâu thuẫn giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần 6
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu
được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao
nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu
hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động

dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc
bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường
mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phả
i kịp thời.
Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác,
vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều
kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh
nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện đượ
c việc này
trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt,
vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một
cao.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường
tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ
có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nh
ượng và mua bán cổ
phiếu mới có môi trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát
huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ
quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt
chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.

2. Chất lượng tín dụng - nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
2.1. Chất lượng tín dụng
* Khái niệm:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi
tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự

nh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thu
ận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần
có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ 9
đảm bảo cho chất lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh
hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu
của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được
điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện
tốt quy trình quản lý chất lượng. Như vậy, chấ
t lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng
phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một
cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong
hoạt động tín dụng.

2.2. Những nhân tố ảnh h
ưởng tới chất lượng tín dụng
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài:
Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với

được thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát
triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và
khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi su
ất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Trong nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần
đây, Việt Nam đã khống chế được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm
liên tục. Trong những trường hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi
lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí
nguồn vốn lớ
n chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù
hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng. Lợi tức Ngân hàng thu được từ hoạt động tín
dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng
vốn vay Ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao h
ơn mức lợi nhuận các
doanh nghiệp vay vốn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh
tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận 11
độc quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất
phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
* Nhân tố xã hội:
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự
tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng
càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thường được vay vốn

quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đế
n khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
Họ cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự
án mà khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã
hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể
đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín
dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên
môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể
xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng
* Qui trình tín dụng:
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ
khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi
thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thu
ộc vào việc
thực hiện tốt các qui định ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng,
giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được
luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất
lượng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn
xin vay và Ngân hàng đánh giá đơ
n cho vay để quyết định cho vay hay không
cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay.
Trong bước này, chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối
tượng được vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay
của từng NHTM. 13
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn

Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thông
tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh 14
doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục
tiêu đã định. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời
nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín
dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để
kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán b

kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất
nghiêm minh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Ngoài 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù
hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân
hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ,
ph
ục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp
nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình
hoạt động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế,
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để
không ngừng cả
i tiến chất lượng tín dụng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện
môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất

- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy
động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nâng cao ch
ất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa
trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn
phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đạ
i
vào hoạt động Ngân hàng theo xu hướng của thế giới, phương thức sản xuất
áp dụng những thành tựu của những nền công nghệ cao như công nghệ sinh
học, thông tin, vật liệu, năng lượng mới để nhanh chóng nâng cao chất lượng
tín dụng thúc đẩy sản xuất ở trong nước và hội nhập với hệ thống tài chính
tiền tệ quốc gia. 16
- Nâng cao chất lượng tín dụng để có khả năng hợp tác cạnh tranh. Khi
sản xuất cùng phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là
rất lớn mà mỗi Ngân hàng riêng lẻ không thể đáp ứng được, đòi hỏi phải có
sự hợp tác giữa các Ngân hàng trong việc tài trợ cho khách hàng (đồng tài trợ
hay tín dụng hợp vốn).
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ
trương của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm
bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và
phát triển nền kinh tế.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất

ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng củ
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
NHTM. Cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn phải được cải tiến. 18
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI EXIM BANK HÀ NỘI.

* VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ra đời và
hoạt động trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới.
Cuối năm 1989, những tiến bộ đạt được trong nền kinh tế cho phép Việt Nam
chuyển thời kỳ đưa ra thực thi các chính sách và mô hình Ngân hàng thích
hợp với cơ chế thị trường trong nền s
ản xuất hàng hoá nhiều thành phần. Nhà
nước chủ trương cải cách hệ thống Ngân hàng thành hai cấp : Cấp quản lý
Nhà nước do NHNN đảm nhận, cấp kinh doanh do các NHTM đảm nhận,
hoạt động Ngân hàng đã có sự chuyển biến, cơ bản mở rộng mạng lưới hoạt
động và phục vụ cho mọi thành phần kinh tế. Đồng thời trong thời kỳ này
Nhà nước có chủ trương thành lập một số NHTM cổ
phần nhằm thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Theo đề nghị của ông Đào Duy Thành, Chủ tịch Phòng thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, ngày 24/05/1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra
quyết định 140/CT cho phép thành lập Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
dưới hình thức là Ngân hàng cổ phần chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng nhằm phục vụ s
ản xuất và chế biến hàng xuất nhập

thành quả nói trên, trước hết là nhờ đường lối kinh tế đổi mới và các chính
sách đúng đắn về tiền t
ệ tín dụng của Nhà nước. Tiếp theo là sự tín nhiệm của
khách hàng trong và ngoài nước, sự giúp đỡ của các Ngân hàng bạn bè và của
các cơ quan hữu quan, và rất quan trọng là sự nỗ lực của tập thể nhân viên
Vietnam Eximbank, của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Ngân hàng.

1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP EXIMBANK
HÀ NỘI :
1.1. Những nét chung:
Chi nhánh Eximbank Hà Nội là chi nhánh đầu tiên được thành lập theo
giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/09/1992 của NHNN và theo giấy phép đặt 20
văn phòng chi nhánh số 00503/GP - UB của UBND thành phố Hà Nội. Tháng
11/1992 Eximbank Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động, có trụ sở chính đặt tại 19
phố Trần Hưng Đạo.

SƠ ĐỒ TỔNG THỂ CHI NHÁNH EXIMBANK HÀ NỘI


QUỐC
TẾ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
ĐẦU

PHÒNG
KẾ
TOÁN
TỔ
PHÁP
CHẾ

PHÒNG
NGÂN
QUỸ 21
Ra đời trong điều kiện nền kinh tế mở với sự điều tiết của cơ chế thị
trường tạo môi trường kinh tế phù hợp để chi nhánh hoạt động kinh tế và phát
triển. Trong tám năm hoạt động và trưởng thành (11/1992-11/2000) dưới sự
chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng Quản trị, sự lãnh đạo sát sao và hỗ trợ to lớn
về các mặt của H
ội sở Trung ương, cũng như sự tín nhiệm của các cổ đông và
các đơn vị khách hàng, tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của chi nhánh
Eximbank Hà Nội đã tích cực công tác đưa chi nhánh ngày càng lớn mạnh và
trở thành một trong những Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả nhất trong địa
bàn Hà Nội.

ạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn về
mặt nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có tín nhiệm với khách hàng từ đó Ngân
hàng đã tạo thế chủ động đi vay và cho vay. Vì vậy trong những năm qua,
công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả khả quan:
BẢNG 1 : CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG TẠI EXIMBANK HÀ NỘI
Đơn vị : Triệu đồng.
31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999
CHỈ TIÊU
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Tổng nguồn 420.279 100 326.220 100 492.845 100
Theo đối tượng:
Tiền gửi TCKT 319.412 76 123.964 38 149.484 30
Tiền gửi tiết kiệm 100.867 24 202.256 62 343.361 70
Theo cơ cấu:

TG không kỳ hạn 306.804 73 114.177 35 111.225 22,6
TG có kỳ hạn 113.475 27 212.043 65 381.620 77,4
Nguồn : Báo cáo công tác tín dụng năm 97, 98, 99 tại Eximbank Hanoi.

Trong đối tượng huy động giữa các thành phần kinh tế của Ngân hàng có
sự khác nhau rõ rệt qua các thời kỳ.
Năm 1999, tiền gửi của các thành phần kinh tế là 149.484 triệu chiếm
30% trong tổng nguồn, giảm đi 46% so với năm 1997 và 8 % so với năm
1998. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm cũng thay đổi, đạt 343.361 triệu chiếm 70%


động kinh doanh thu hút thêm số lượng khách hàng. Eximbank Hà Nội còn
mở rộng khai thác nguồn vốn ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
n
ước thông qua hạn mức tín dụng của Hội sở Trung ương phân bổ hoặc chi 24
nhánh từ giao dịch liên hệ. Tuy nhiên tình hình kinh tế và thực trạng hoạt
động của NHTM nói chung có nhiều biến động do vậy cũng ảnh hưởng đến
nguồn vốn này.
Tóm lại, mặc dù có những khó khăn khách quan và chủ quan, nhưng
Eximbank Hà Nội đã luôn cố gắng vượt qua và kinh doanh có hiệu quả tốt.
Trong năm 1999, cho dù Eximbank Hà Nội có nhiều cố gắng trong việc huy
động vốn nhưng nguồn vốn huy động chủ yếu là tiề
n gửi tiết kiệm của dân cư.
Đây chính là điểm yếu của Ngân hàng Eximbank Hà Nội vì bình quân lãi suất
huy động đầu vào cao, đồng thời Ngân hàng luôn phải chịu sức ép về dự trữ
thanh khoản do VND bị mất giá so với USD. Tuy nhiên đây là bước đi tất yếu
trên con đường hội nhập mà Ngân hàng Eximbank đang tìm cách tháo gỡ để
vươn lên.
* Về sử dụng vốn :
Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫ
n là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các
NHTMViệt Nam nói chung và của chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng.
Là một NHTMCP, vốn hoạt động là do các cổ đông đóng góp, huy động
tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng sẽ vô cùng khó khăn nếu chỉ lơ là một chút thôi thì hậu quả rủi ro tín
dụng sẽ khôn lường. Nhận thức được điều này, Eximbank Hà Nội rất chú
trọng đến khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân
hàng luôn thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản : Hiệu quả, an toàn vốn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status