Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty cafe Việt Nam trong thời gian tới“ - Pdf 84


Trường…………….
Khoa……………….
…………..o0o…………..
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Thực trạng và những giải pháp
góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của tổng công ty cafe
Việt Nam trong thời gian tới“
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nước ta đang cố gắng tập trung sức lực để vượt qua
những khó khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vươn lên phát triển tới
nền kinh tế công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại,
giao lưu buôn bán trao đổi với nước ngoài, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có
vai trò rất quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển kinh tế của đất
nước. Chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu mới khai thác hết được tiềm năng
phong phú trong nứơc, tạo ra được cơ hội để tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm quý báu về khoa học công nghệ cũng như về phát triển kinh tế của các
nước khác. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương phát triển nền
kinh tế hướng về xuất khẩu là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (VINACAFE)
không nằm ngoài ý nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim
nghạch xuất khẩu so với cả nước không lớn, nhưng đối với VINACAFE hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi vì chỉ thông qua hoạt
động xuất khẩu mới có thể tiêu thụ được sản phẩm, khuyến khích phát triển
sản xuất trồng trọt, tạo ra nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho nhân dân,
đặc biệt là ổn định, phát triển và khai thác các tiềm năng quý báu ở vùng cao
và phát triển ổn định vùng núi, điều đó có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất to lớn.
Vấn đề đặt ra là phải tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của

thị trường nội địa và các khu chế xuất. Các quốc gia khác nhau khi tham gia
vào hoạt động xuất khẩu phải tuân theo những tập quán, pháp luật, thông lệ
quốc tế cũng như của các địa phương. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh
tế quốc tế cơ bản đối với tất cả các quốc gia trên thế giới hoạt động xuất khẩu
đóng vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giưã những người sản xuất hang hoá riêng biệt ở mỗi quốc gia. Hoạt động
xuất khẩu cũng chính là một trong những hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp và cũng là chiếc chìa khoá mở ra những con đường
thâm nhập và phát triển thị trường của một quốc gia trên thương trường quốc
tế.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
3
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài
trên cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai nước) làm
phương tiện thanh toán. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tương đối phức
tạp vì hoạt động xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình hàng hoá xuất
khẩu. Nhưng nhìn chung lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao
gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan
trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp trước
tiên là cần phải tìm ra những mặt hàng chủ lực và tìm ra những mặt hàng thị
trường cần. Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh
doanh.
2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đã đi
sâu nghiên cứu về thị trường xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhưng trên thực tế
không phải thị trường xuất khẩu nào cần là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng

đàm phán ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ bản là: căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, chất lượng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ
cạnh tranh và vào khả năng của doanh nghiệp cũng như mục tiêu, chiến lược
của doanh nghiệp và vào vị thế, mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngoài những nguyên tắc này, sự thành công của việc đàm
phán, ký kết hợp đồng còn phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm phán, ký kết
hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê:
5
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực
hiện các công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng như sau:
Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thường
xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối quan hệ
mật thiết giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp
đồng sau này được thuận lợi hơn.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU:
1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật
Ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm
tính chất của hệ thống pháp luật từng nước lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ
phát triển kinh tế, văn hoá cũng như truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc
riêng của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt
động của nền kinh tế, xã hội đang tồn tại và phát triển trong nước đó. Đối với
hoạt động xuất khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến
các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lượng của từng mặt
hàng.
- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm phúc lợi.

đồng thời nó cũng là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu
dùng hay nói cách khác nó chính là nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu
cầu, qua đó thể hiện trình độ văn hoá, đặc điểm trong tiêu dùng và phong tục
tập quán trong tiêu dùng (hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng của nhân tố
này là ở những lý do mà người tiêu dùng có chấp nhận hàng hoá đó hay
không).
1.3. Các yếu tố về kinh tế:
Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xuất
khẩu, trên bình diện môi trường vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế,
các hiệp định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền
cũng sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối
lượng, chất lượng hay qui mô thị trường hàng hoá của hoạt động xuất khẩu
trong hiện tại và tương lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng sản xuất , ảnh hưởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu
7
dài của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa
học công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến
những bước cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho
sự giao lưu trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về
không gian cũng như thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm
về chi phí từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công hoá và hợp tác lao động

DOANH NGHIỆP:
1. Đối với nền kinh tế:
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá
hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu được
trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy
được lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh
nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ
đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
9
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, từ đó mới
có nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cường hợp tác,
nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trường quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh
nghiệp là việc tìm ra được cho doanh nghiệp thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ được mới thu được vốn,
có lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển. Hoạt động xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so
sánh. Có như vậy mới tạo thêm nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ từ đó có thể khai thác hết được những tiềm
năng của đất nước và tạo ra nhiều thu nhập và công việc làm cho công nhân.
Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu,
tiếp xúc và học hỏi nhiều kinh nghiệm kiến thức kinh doanh, cũng như khoa
học kỹ thuật mới giúp cho việc trao đổi công nghệ ngày càng tiên tiến, đào tạo

khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá, sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau :
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
11
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra
quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ
Chính phủ. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó
có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là
trưởng ban Kiểm soát, và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh
vực kinh tế, kinh doanh, pháp luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng
quản trị làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành
viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế
toán, đại diện công nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục
quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do
Họi đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng,
Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp
nhân của Tổng công ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà
nước, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số
lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng
giám đốc phân công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên
môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng

- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường
cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị
thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu
vật tư thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên
trên cơ sở đạt được những lợi ích cao nhất.
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu,
nhập khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình
đẳng và có chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trường, giá cả
trong cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá
xuất khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở
từng thời điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình
trạng tranh mua, tranh bán.
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể
giải quyết được.
14
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm
cà phê và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nước giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu
trong và ngoài nước để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên
môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành viên.
- Thực hiện điều hoà phân phối vốn do Tổng công ty quản lý tập trung.
- Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn
vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status