Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty VINACAFE trong thời gian tới - Pdf 43

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
lời nói đầu
Ngày nay, khi nớc ta đang cố gắng tập trung sức lực để vợt qua những
khó khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vơn lên phát triển tới nền kinh tế
công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại, giao lu buôn
bán trao đổi với nớc ngoài, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan
trọng trong chiến lợc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nớc. Chỉ thông qua
hoạt động xuất khẩu mới khai thác hết đợc tiềm năng phong phú trong nứơc, tạo
ra đợc cơ hội để tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quý báu về khoa học
công nghệ cũng nh về phát triển kinh tế của các nớc khác. Chính vì vậy, Đảng
và nhà nớc ta đã chủ trơng phát triển nền kinh tế hớng về xuất khẩu là hoàn toàn
đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (VINACAFE)
không nằm ngoài ý nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim nghạch
xuất khẩu so với cả nớc không lớn, nhng đối với VINACAFE hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi vì chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu
mới có thể tiêu thụ đợc sản phẩm, khuyến khích phát triển sản xuất trồng trọt,
tạo ra nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho nhân dân, đặc biệt là ổn định,
phát triển và khai thác các tiềm năng quý báu ở vùng cao và phát triển ổn định
vùng núi, điều đó có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất to lớn. Vấn đề đặt ra là phải tìm
ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của VINACAFE. Qua thời gian
thực tập ở VINACAFE tôi quyết định chọn đề tài: Thực trạng và những giải
pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty trong thời
gian tới . Với mục đích nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu ở Tổng
công ty trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thành công và
những tồn tại chủ yếu cần khắc phục. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần
đẩy mạnh xuất khẩu ở Tổng công ty. Nội dung gồm các phần chủ yếu sau:
Phần I: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự nghiệp
đổi mới của đất nớc
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê

chìa khoá mở ra những con đờng thâm nhập và phát triển thị trờng của một
quốc gia trên thơng trờng quốc tế.
Thơng mại K3A - 08 - 2 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với một nớc hoặc cả hai nớc) làm phơng tiện
thanh toán. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tơng đối phức tạp vì hoạt
động xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình hàng hoá xuất khẩu. Nhng
nhìn chung lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan
trọng và cần thiết để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp trớc tiên là
cần phải tìm ra những mặt hàng chủ lực và tìm ra những mặt hàng thị trờng cần.
Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh doanh.
2.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đã đi sâu
nghiên cứu về thị trờng xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhng trên thực tế không
phải thị trờng xuất khẩu nào cần là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng đợc. Do
phải chịu nhiều ảnh hởng về các yếu tố khách quan cũng nh chủ quan, có khi cả
một thị trờng rộng lớn doanh nghiệp chỉ cần chiếm lĩnh và phát huy hiệu quả ở
một khúc, hay một đoạn ngắn nào đó cũng có thể mang lại hiệu quả kinh doanh
cao.
2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi chọn đợc thị trờng để xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch
phù hợp để tránh cho doanh nghiệp những phiền toái , mất mát, những rủi ro
gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều
kiện thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tác giao

Thơng mại K3A - 08 - 4 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực hiện
các công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng nh sau:
Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thờng
xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối quan hệ mật
thiết giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp đồng sau
này đợc thuận lợi hơn.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu:
1. Các nhân tố của môi trờng vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật
ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm
tính chất của hệ thống pháp luật từng nớc lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát
triển kinh tế, văn hoá cũng nh truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc riêng của
từng nớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền
kinh tế, xã hội đang tồn tại và phát triển trong nớc đó. Đối với hoạt động xuất
khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lợng của từng mặt hàng.
- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lơng, tiền thởng, bảo
hiểm phúc lợi.
Thơng mại K3A - 08 - 5 -
Giục mở L/C
và kiểm tra
Xin giấy
phép XNK
Chuẩn bị
hàng XK
uỷ thác

Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hởng chính đến hoạt động xuất
khẩu, trên bình diện môi trờng vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế,
các hiệp định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền cũng
sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối lợng,
chất lợng hay qui mô thị trờng hàng hoá của hoạt động xuất khẩu trong hiện tại
và tơng lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hởng rất lớn đến khả năng
sản xuất , ảnh hởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài của
doanh nghiệp cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thơng mại K3A - 08 - 6 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh h-
ởng trực tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học
công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến những
bớc cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho sự giao lu
trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về không gian
cũng nh thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm về chi phí từ
khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển của khoa học
công nghệ đẩy mạnh sự phân công hoá và hợp tác lao động quốc tế mở rộng
quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu.
1.5. Các nhân tố chính trị:
Các nhân tố chính trị có thể ảnh hởng tới việc mở rộng phạm vi thị trờng
cũng nh dung lợng của thị trờng, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ hội kinh
doanh hấp dẫn trên thị trờng quốc tế. Song mặt khác nó cũng có thể trở thành

lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh
nghiệm cũng nh tiếp cận đợc với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động từ đó
kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
Thơng mại K3A - 08 - 8 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nớc, từ đó mới có
nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cờng hợp tác,
nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trờng quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp
là việc tìm ra đợc cho doanh nghiệp thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố
quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ đợc mới thu đợc vốn, có lợi nhuận để
tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hoạt động
xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều
thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so sánh. Có nh vậy mới
tạo thêm nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới
công nghệ từ đó có thể khai thác hết đợc những tiềm năng của đất nớc và tạo ra
nhiều thu nhập và công việc làm cho công nhân.
Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu,
tiếp xúc và học hỏi nhiều kinh nghiệm kiến thức kinh doanh, cũng nh khoa học
kỹ thuật mới giúp cho việc trao đổi công nghệ ngày càng tiên tiến, đào tạo đội
ngũ cán bộ ngày càng tiến bộ và phát triển nhằm cho ra dời những sản phẩm
chất lợng cao, đa dạng và phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong
nền kinh tế cũng nh doanh nghiệp khi xu hớng quan hệ quốc tế ngày càng mở

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay đợc bố trí nh sau :
Thơng mại K3A - 08 - 10 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tởng Chính phủ ra quyết
định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ trởng, Trởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Hội đồng
quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng
quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là trởng ban Kiểm soát, và
2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh,
pháp luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng
quản trị làm Trởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên
khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế toán, đại
diện công nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục quản lý vốn
và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do Họi
đồng quản trị đề nghị, Bộ trởng Bộ quản lý nghành và Bộ trởng, Trởng ban tổ
chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng
công ty trớc Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà nớc, là ngời có
quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số lĩnh
vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu
trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân
công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn,
nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám

- Hoạch định chiến lợc phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây dựng
kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trờng
cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm
đạt đợc mục tiêu chiến lợc chung của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên
:
+ Tìm kiếm thị trờng xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu
vật t thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trờng cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên
cơ sở đạt đợc những lợi ích cao nhất.
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu,
nhập khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình
đẳng và có chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trờng, giá cả trong
cả nớc và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất
khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật t, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời
điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh
mua, tranh bán.
Thơng mại K3A - 08 - 13 -
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể giải
quyết đợc.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà
phê và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nớc giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu trong
và ngoài nớc để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá

Hình 2. Biểu đồ sản lợng và diện tích cà phê của
VINACAFE năm 1998 2002
Sản lợng : 1000 ha Diện tích
Diện tích : 1000 tấn Sản lợng

60
50
40
30
20
10
1998 1999 2000 2001 2002
Nguồn : VINACAFE
Thơng mại K3A - 08 - 15 -

Trích đoạn Phơng hớng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới Một số kiến nghị về cơ chế chính sách
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status