Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên" - Pdf 84


Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
"Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương
Thực Cấp I Lương Yên"
2

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤCLời nói đầu
Chương I Một số vấn đềLý luận chung về hoạt động xuất khẩu
I-Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.Khái niệm
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
II- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1. Các yếu tố kinh tế
2. Các yếu tố x hội
3. Các yếu tố chính trị pháp luật
4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
5. Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
6. ảnh hưởng của tình hình kinh tế- x hội thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế
7. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
III- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.Xuất khẩu trực tiếp.
2.Xuất khẩu gián tiếp
3. Xuất khẩu uỷ thác
4. Buôn bán đối lưu

Luận văn tốt nghiệp
Chương III:Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương
Yên trong thời gian tới
I- Dự báo hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới
1. Tiềm năng sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
2. Dự báo hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới
3. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương
Yên.
II- một số Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong
thời gian tới.
1. Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất khẩu.
2. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
3.Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm
4. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu khác.
5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng cường đào tạo nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
6. Từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
III- Một số kiến nghị với Nhà nước
1. Phát triển vùng lúa phẩm chất gạo cao
2. Tổ chức lại khâu lưu thông trên thị trường
3. Hỗ trợ, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới
4. Cải tiến cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu gạo
Kết luận

LỜI NÓI ĐẦU
5

Luận văn tốt nghiệp
Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế, chính sách

Cấp I Lương Yên
6

Luận văn tốt nghiệp
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công
ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
Do còn hạn chế về mặt phương pháp luận, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý và giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô, các bác và các anh chị trong Công ty Lương Thực Cấp I Lương
Yên, đặc biệt là thầy Dương Bá Phượng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề án này.
7

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU
I-VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất
khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao
động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi
điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản
xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó
đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.

người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo rằng nước này có thể trả nợ được.
 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể
được nhìn nhận theo các hướng sau:
+ Xuất khẩu những sản phẩm của ta cho nước ngoài.
+ Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm mà nước khác cần. Điều đó có tác dụng tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong nước
 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người
9

Luận văn tốt nghiệp
lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân.
 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối

3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán
phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng
cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu, tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải
được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,
tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy
đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các quan
hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng
cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng theo
mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của
thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành
các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là
quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay
một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình
nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so
sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp
cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công
tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương
châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn”.
Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế, đặc
biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị trường và giá

trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước, khả năng thương lượng để
đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn.
3.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể cả
lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng,
các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng khu vực, từng lĩnh vực
sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt
khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất,
khả năng sản xuất hàng thây thế, khả năng lựa chọn mua bán.
12

Luận văn tốt nghiệp
Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tính chất thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa đó trên thị trường thế giới để có các biện pháp thích hợp
cho từng giai đoạn đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả.
Dung lượng thị trường là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến của
thị trường, do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các
nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại, căn cứ vào
thời gian chúng ảnh hưởng tới thị trường.
Loại nhân tố thứ nhất, là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến
đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ
nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tất cả các thị trường hàng hóa thế giới. Sự ảnh hưởng này có thể
trên phạm vi toàn thế giới, khu vực và phải phân tích sự biến động đó trong các
nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường. Khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi
vào khủng hoảng, tiêu điều thì dung lượng thị trường thế giới bị co hẹp và
ngược lại.

đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên
thị trường quốc tế.
+ Nhân tố cạnh tranh, bao gồm: cạnh tranh giữa người bán với người
bán, người mua với người mua và người bán với người mua. Trong thực tế
cạnh tranh thường làm cho giá rẻ hơn.
+ Nhân tố cung- cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng cung cấp hoặc khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, do vậy có
ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hoá không những phụ thuộc vào
giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của
lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi
thương mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất
thời vụ của sản xuất và lưu thông.
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác
động của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh,
chính trị của các quốc gia...
Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả là một công việc
khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một
nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
14

Luận văn tốt nghiệp
3.1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh
Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi
sự hiển diện thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt:
- Ai có thế là đối thủ cạnh tranh?


Luận văn tốt nghiệp
chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn
cần thiết cho xuất khẩu.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đẩu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký hợp đồng thu mua với
các chân hàng, các đơn vị sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua kết hợp với
hướng dẫn kỹ thuật.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nghiệp vụ , bao gồm:
a, Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Nghiên cứu nguồn hàng là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu
trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn
hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã
có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn này chỉ cần thu mua, phân
loại, đóng gói... là có thể xuất khẩu được. Còn đối với nguồn hàng tiềm năng là
nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có trên thị trường. Đối với
các nguồn này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn
đặt hàng, có hợp đồng kinh tế... thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất.
Trong công tác xuất khẩu thì nguồn hàng này rất quan trọng bởi hàng hóa xuất
khẩu đòi hỏi phải có mẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng được
định trước...
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt hàng,
kích cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là mặt hàng nông,
lâm, thuỷ sản), những tính năng đặc điểm riêng có của từng mặt hàng, sự phù
hợp và khả năng đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về chỉ tiêu
kỹ thuật.
Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước
của hàng hóa so với giá cả quốc tế để có thể tính được lợi nhuận thu được từ
hoạt động xuất khẩu.

thể tổ chức bộ máy chỉ đạo thu mua theo từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng
- Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ, chứng từ, hóa đơn, bộ phận giám
định chất lượng hàng hóa và các thủ tục khác để giao nhận hàng theo hợp đồng
đã ký.
- Tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút các kênh, đảm bảo đủ khả
năng tiếp nhận và giải tỏa nhanh “dòng hàng vào ra”.
- Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định, làm các thủ tục
cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích hợp, thuê xếp dỡ sao cho cước
phí phù hợp với từng nhóm hàng. Tuỳ theo mặt hàng có thể tổ chức bao gói
hoặc dự trữ hợp lý trong quá trình vận chuyển có thể xuất ngay.
- Đưa các cơ sở sản xuất, gia công chế biến vào hoạt động theo phương án
kinh doanh đã định. Tiến hành làm việc cụ thể với các đại lý, trung gian hoặc
17

Luận văn tốt nghiệp
các đơn vị khác có liên quan từng mặt hàng, nhóm hàng thu mua để hạn chế
những vướng mắc phát sinh.
- Chuẩn bị đầy đủ tiền để thanh toán kịp thời cho các nhà sản xuất, các
chân hàng, các đại lý, các trung gian...
e, Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
Phần lớn hàng hóa trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một hoặc một số
kho để bảo quản, phân loại, đóng gói, hoặc nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà
xuất khẩu cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu.
Bảo quản hàng hóa trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để cho hàng hóa bị hư
hỏng, đổ vỡ, mất mát... trừ khi hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... là do
hành động bất khả kháng gây ra.
Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Công việc này đòi hỏi
phải đúng với quy cách thủ tục quy định và phải có đầy đủ các giấy tờ hoá đơn
hợp nệ.

khẩu. Một hợp đồng cần phải đầy đủ các điều khoản để tránh sự tranh chấp của
hai bên, thông thường bao gồm:
* Số hợp đồng
* Ngày, tháng, năm kí kết hợp đồng
* Tên, địa chỉ của các bên kí kết
* Các điều khoản của hợp đồng, trong đó có các điều khoản chủ yếu là:
+ Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, kí mã
hiệu
+ Điều 2: Giá cả (đơn giá, tổng trị giá)
+ Điều 3: Thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng
+ Điều 4: Giám định hàng hóa
+ Điều 5: Điều kiện xếp hàng, thưởng phạt
+ Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng
+ Điều 7: Thanh toán
+ Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng
+ Điều 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng
+Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng
3.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được kí kết, đơn vị xuất khẩu
với tư cách là một bên kí kết phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc
rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia, quốc tế và những tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi của quốc gia và bảo
đảm uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiện
các khâu công việc để thực hiện hợp đồng đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết
kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp
vụ giao dịch.
19

Luận văn tốt nghiệp
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các

+ Lập các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình
hình thị trường hàng hóa, thương nhân và chính sách của chính phủ ở nước sở
tại.
20

Luận văn tốt nghiệp
+ Nhà nước đứng ra kí kết các Hiệp định thương mại, Hiệp định hợp tác
kỹ thuật, vay nợ, viện trợ....Trên cơ sở đó thúc đẩy xuất khẩu.
Các công cụ cơ bản quản lý xuất khẩu gồm có:
- Thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa
- Hạn ngạch xuất khẩu
- Quản lý ngoại tệ
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Ý nghĩa của công việc này là nhằm tạo điều kiện cho các thành viên trong
doanh nghiệp thấy được các kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, từ đó rút ra kinh nghiệm kinh doanh, đồng thời có
những biện pháp khuyến khích tinh thần làm việc thông qua các biện pháp
khen thưởng, xử phạt cụ thể.
Nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu người ta dùng một số chỉ
tiêu sau:
- Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu: là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một
đơn vị ngoại tệ:
Trong đó:
K
XK
: tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu
P
X
: chi phí cho lô hàng xuất khẩu
T

x
x
xk
T
P
K
=

Luận văn tốt nghiệp
P
x
: lợi nhuận của mặt hàng xuất khẩu
q : khối lượng hàng xuất khẩu
p : giá trị một đơn vị hàng xuất khẩu
f : chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng xuất khẩu
Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng, chuyến
hàng
+ Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất khẩu:
Ngoài các chỉ tiêu định lượng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động xuất
khẩu còn có các chỉ tiêu định tính. Đây là chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường
nhưng không phải là không ước lượng được. Các chỉ tiêu đó có thể là:
+ Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết với các tổ
chức tư thương nước ngoài.
+ Chỉ tiêu mở rộng môi trường và bạn hàng kinh doanh
+ Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do hoạt động
xuất khẩu đem lại...

II- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh

chọn nguồn hàng, đồng tiền thanh toán.....
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như “một chiếc gậy vô
hình” đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh
doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể
đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn
chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi
xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy
móc phục vụ sản xuất; mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra chính sách
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng....
1.3 Các chính sách thuế
Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu:
*Thuế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh
vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban
hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế
trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan
cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có
hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung, công cụ
này thường chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất
khẩu và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách.
*Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp Chính phủ phải thực hiện
chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nước
mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế
giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu
dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
* Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế
quan, nó được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt
23


Chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi.
Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất
khẩu. Vì vậy, họ phải nắm được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để
biết được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
24

Luận văn tốt nghiệp
4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
 Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí
vận tải , tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó
ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất
khẩu....
 Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị
trường tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nước có cảng biển có chi
phí thấp hơn so với các nước không có cảng biển.
 Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai
như bão, động đất...
 Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng
thông tin , tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi, điều khiển hàng hóa xuất
khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu
tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất
khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng....
5. Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến
xuất khẩu, chẳng hạn như:
• Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng.... . Hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời
gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hóa xuất
khẩu.

khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ
tiêu:
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
7.2. Tiềm năng con người
Trong kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu) con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn
đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ
thuật, công nghệ...một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
26


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status