Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên - Pdf 10


Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong thời đại ngày nay, các nớc trên thế giới có những cơ chế, chính sách
tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập khẩu
và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động xuất khẩu chính là một phơng tiện để thúc
đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và không thể thiếu đợc của mỗi
quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc trong
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế Đảng
và Nhà nớc ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu và
coi đó là một trong ba chơng trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện.
Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội là một nớc thuần
nông với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam xác định mặt hàng nông
sản nói chung và gạo nói riêng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty Lơng Thực Cấp I Lơng Yên là một
trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam đang phát triển
đi lên ở cả trong điều kiện khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt
trong và ngoài nớc, thị trờng biến động.... Để đứng vững và tiếp tục phát triển
hơn nữa Công ty Lơng Thực Cấp I Lơng Yên cần không ngừng hoàn thiện chiến
lợc phát triển lâu dài cũng nh đề ra đợc kế hoạch, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ thể.
Về thực tập tại Công ty Lơng Thực Cấp I Lơng Yên, với ý thức về sự phức tạp
và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng nh đòi hỏi thực tế của việc hoàn
thiện hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, với sự giúp đỡ của thầy Dơng Bá Phợng
cùng toàn thể cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại em mạnh dạn lựa chọn đề tài:
"Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty L-
ơng Thực Cấp I Lơng Yên" làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc chia làm 3 chơng
chính:
Ch ơng I : Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

động thơng mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng
năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau.
Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa
trong nớc. Lực lợng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn hoá
ngày càng cao nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con ngời ngày một
dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc cũng tăng lên. Nói cách
khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngợc lại, một quốc gia
không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua bán trao đổi
với các nớc khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện sinh động của quy
luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất-
coi đó là chìa khoá của phơng thức thơng mại.
Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì hoạt động xuất khẩu đợc đặt ra cấp thiết và
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việt Nam
là nớc nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu mỡ... Bởi vậy,
4

Luận văn tốt nghiệp
nếu Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất khẩu là hớng đi
đúng đắn, phù hợp với quy luật thơng mại quốc tế.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng tr-
ởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy
động từ nớc ngoài đợc coi là cơ sơ chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ n-
ớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho vay
thấy đợc khả năng xuất khẩu của đất nớc đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo

nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban
đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du
lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế ... phát triển theo. Ngợc
lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Ngày nay xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một xu hớng chung của tất cả
các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ
đem lại các lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị tr-
ờng.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở hai
bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi
ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển các hoạt động
sản xuất, marketing...., cũng nh sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy
phép.
6

Luận văn tốt nghiệp
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không

Nghiên cứu thị trờng thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản
xuất của một nghành sản xuất hàng hóa, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới
hạn ở lĩnh vực lu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hóa.
7

Luận văn tốt nghiệp
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trờng phải trả
lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lợng thị trờng đó ra sao, sự biến động của
hàng hóa trên thị trờng nh thế nào, thơng nhân giao dịch là ai, phơng thức giao
dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn cụ thể để đạt đợc mục tiêu
đề ra.
3.1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu
Việc nhận biết hàng xuất khẩu, trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất
và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị hiếu cũng
nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các
khía cạnh của hàng hóa thị trờng thế giới. Về khía cạnh thơng phẩm, phải hiểu rõ
giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ
các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa, khả năng sản
xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch
vụ cho hàng hóa nh bảo hành, sửa chữa, cung cấp thiết bị...
Để lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải tính
toán đợc tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Đó là số lợng bản tệ phải chi ra để có
thể thu về 1 đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì việc xuất
khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán hay ớc
tính, những biểu hiện cụ thể hàng hóa, mà còn phải dựa vào cả những kinh ngiệm
của ngời ngoài thị trờng để dự đoán đợc các xu hớng biến động trong thị trờng n-
ớc ngoài cũng nh trong nớc, khả năng thơng lợng để đạt đợc các điều kiện mua
bán có u thế hơn.
3.1.2. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng

bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà nớc và các
tập đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng
sản xuất hàng thay thế.
Loại thứ ba, là các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng nh
hiện tợng đầu cơ, tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh
thiên tai, hạn hán, động đất..., các yếu tố về chính trị xã hội.
Nắm vững dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng trong từng thời kỳ có
ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và
trong hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc
các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp thời cơ, đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lợng thị trờng ngời kinh doanh phải
nắm bắt đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối thủ cạnh
tranh và đặc biệt là các điều kiện về chính trị, Thơng mại pháp luật, tập quán
buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hòa nhập với thị trờng, tránh đợc những sơ
suất trong giao dịch.
3.1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới là vấn đề quan trọng đối
với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biệt là đối với những doanh
9

Luận văn tốt nghiệp
nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh cha đủ mạng lới nghiên cứu và cung cấp
thông tin.
Xu hớng biến động giá cả trên thị trờng quốc tế rất phức tạp và chịu dự chi
phối của các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế,
đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nớc lớn.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố
quan trọng ảnh hởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên thị tr-
ờng quốc tế.

3.1.5. Lựa chọn bạn hàng giao dịch
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những ngời
hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng hợp tác
kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa.
Việc lựa chọn các đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết
để thực hiện thắng lợi các hợp đồng xuất khẩu, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm của ngời làm công tác giao dịch, có thể dựa trên cơ sở nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng
cung cấp hàng hoá.
- Khả năng về vố, cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trờng hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hoá.
- Uy tín, quan hệ của bạn hàng
- Thái độ chính trị
Trong việc lựa chọn thơng nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác
trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm
nhập vào thị trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm.
3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
3.2.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hoặc một địa ph-
ơng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu t sản xuất kinh
doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng vận chuyển, bảo
quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho
xuất khẩu.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đẩu t trực tiếp
hoặc gián tiếp sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký hợp đồng thu mua với các
chân hàng, các đơn vị sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua kết hợp với hớng dẫn
kỹ thuật.

b, Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Hệ thống thu mua bao gồm mạng lới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa
phơng, các khu vực có mặt hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có sự lựa chọn, cân nhắc trớc khi chọn đại lý và xây dựng kho,
nhất là những kho đòi hỏi phải trang bị nhiều phơng tiện bảo quản đắt tiền.
Hệ thống thu mua cần phải gắn với điều kiện giao thông của các địa phơng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở để đảm bảo tiến độ
12

Luận văn tốt nghiệp
thu mua và chất lợng của hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có ph-
ơng án vận chuyển hợp lý.
c, Kí kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn xuất khẩu.
Phần lớn khối lợng hàng hóa đợc mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại th-
ơng với các nhà sản xuất hoặc với các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu
mua, đổi hàng, gia công... Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện các bên ký
kết hợp đồng là cơ sở vững chắc đảm bảo các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp diễn ra bình thờng.
d, Xúc tiến khai thác nguồn hàng
Sau khi ký kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh
nghiệp ngoại thơng phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc
phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. Cụ thể là:
-Đa hệ thống các kênh thu mua đã đợc thiết lập đi vào hoạt động. Có thể tổ
chức bộ máy chỉ đạo thu mua theo từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng
-Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ, chứng từ, hóa đơn, bộ phận giám định
chất lợng hàng hóa và các thủ tục khác để giao nhận hàng theo hợp đồng đã
ký.
-Tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút các kênh, đảm bảo đủ khả năng
tiếp nhận và giải tỏa nhanh dòng hàng vào ra.
-Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định, làm các thủ tục

qua th tín thơng mại là vẫn cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua
th tín tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí, trong cùng một lúc có thể giao dịch với
nhiều khách hàng ở nhiều nớc khác nhau. Mặt khác, giao dịch qua th tín thì
sẽ có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều ngời và có
thể khéo léo dấu đợc ý định của mình. Tuy nhiên, giao dịch bằng th tín thờng
mất rất nhiều thời gian và do đó có thể bỏ lỡ mất thời cơ mua bán. Ngời ta có
thể sử dụng điện tín để khắc phục nhợc điểm này.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao
đổi mọi điều kiện buôn bán, là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức
này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối
thoát cho những đàm phán bằng th tín đã kéo dài lâu mà không có kết quả.
Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức th tín, điện tín,
song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi ngời tiến hành
đàm phán phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ tỉnh táo và bình
tĩnh dò xét ý kiến đối phơng.
Nh vậy, trong mỗi cách đàm phán giao dịch đều có những điểm thuận lợi và
bất lợi khác nhau. Điều đó yêu cầu ngời tham gia đàm phán phải nắm đợc đặc
điểm của mỗi loại từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo tránh đợc bất lợi.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng xuất
khẩu. Một hợp đồng cần phải đầy đủ các điều khoản để tránh sự tranh chấp của
hai bên, thông thờng bao gồm:
* Số hợp đồng
14

Luận văn tốt nghiệp
* Ngày, tháng, năm kí kết hợp đồng
* Tên, địa chỉ của các bên kí kết
* Các điều khoản của hợp đồng, trong đó có các điều khoản chủ yếu là:
+ Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, bao bì, kí mã hiệu
+ Điều 2: Giá cả (đơn giá, tổng trị giá)

15

Luận văn tốt nghiệp
Quản lý hoạt động xuất khẩu bao gồm những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
và công cụ quản lý xuất khẩu.
Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải tiến cơ cấu xuất
khẩu:
+ Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
+ Đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu.
+ Tăng cờng đầu t cho xuất khẩu.
+ Lập các khu chế xuất
- Nhóm các biện pháp tài chính, bao gồm:
+ Tín dụng xuất khẩu
+ Trợ cấp xuất khẩu
+ Chính sách tỷ giá
+ Miễn, giảm và hoàn lại thuế
- Nhóm biện pháp thể chế tổ chức.
+ Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu
+ Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu
+ Lập các cơ quan Nhà nớc ở nớc ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình
thị trờng hàng hóa, thơng nhân và chính sách của chính phủ ở nớc sở tại.
+ Nhà nớc đứng ra kí kết các Hiệp định thơng mại, Hiệp định hợp tác kỹ
thuật, vay nợ, viện trợ....Trên cơ sở đó thúc đẩy xuất khẩu.
Các công cụ cơ bản quản lý xuất khẩu gồm có:
- Thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa
- Hạn ngạch xuất khẩu
- Quản lý ngoại tệ
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
ý nghĩa của công việc này là nhằm tạo điều kiện cho các thành viên trong

: nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu quả
- Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu (D
X
)
Trong đó:
L
X
: lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc chuyển
đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Nhà nớc
C
X
: tổng chi phí thực hiện hoạt động xuất khẩu
- Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu:
+ Lợi nhuận tính cho một mặt hàng:
P
X
= q(p f)
Trong đó:
P
x
: lợi nhuận của mặt hàng xuất khẩu
q : khối lợng hàng xuất khẩu
p : giá trị một đơn vị hàng xuất khẩu
f : chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng xuất khẩu
Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng, chuyến
hàng
+ Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất khẩu:
Ngoài các chỉ tiêu định lợng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động xuất khẩu
còn có các chỉ tiêu định tính. Đây là chỉ tiêu gián tiếp rất khó lờng nhng không
phải là không ớc lợng đợc. Các chỉ tiêu đó có thể là:

sau:
1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn
nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích
các yếu tố thiết thực nhất để đa ra các biện pháp tác động cụ thể.
1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nớc kia. Tỷ giá hối đoái là phơng tiện so sánh giá trị hàng hóa trong
nớc và trên thị trờng quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp đa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ
mạnh (USD, GBP, FRF, DEM...) thì các doanh nghiệp có thể thu đợc nhiều lợi
nhuận từ hoạt động xuất khẩu và ngợc lại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể
thông qua nghiên cứu và dự đoán xu hớng biến động của tỷ giá hối đoái để đa ra
biện pháp xuất khẩu phù hợp, lựa chọn thị trờng có lợi, lựa chọn nguồn hàng,
đồng tiền thanh toán.....
Tơng tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng nh một chiếc gậy vô hình đã
làm thay đổi, chuyển hớng giữa các mặt hàng, các phơng án kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể đa ra
các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lợc
phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi xuất khẩu để
thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất; mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc đa ra chính sách khuyến khích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng....
1.3 Các chính sách thuế
Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu:
*Thuế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào

của con ngời sống trong đó. Chính vì vậy, văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên
các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị tr-
ờng mà mình tiến hành hoạt động xuất khẩu.
3. Các yếu tố chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định của các Chính
phủ có liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế:
-Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ
tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...)
19

Luận văn tốt nghiệp
-Các hiệp ớc, hiệp định thơng mại mà Việt Nam tham gia
-Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm
ăn
-Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu
(Công ớc Viên 1980, Incoterm 1990....)
Ngoài những vấn đề nói trên, chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại
thơng khác nh: hàng rào phi thuế quan, u đãi thuế quan...
Chính sách ngoại thơng của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu.
Vì vậy, họ phải nắm đợc chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc để biết đợc xu
hớng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nớc.
4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nớc sẽ ảnh hởng đến chi phí vận
tải , tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó
ảnh hởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trờng, mặt hàng xuất
khẩu....
Vị trí của các nớc cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trờng
tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nớc có cảng biển có chi phí

vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất. ở
đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất
khẩu hàng hóa từ nớc này sang nớc khác, ngời xuất khẩu phải đối mặt với các
hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng
rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phơng giữa hai nớc nhập
khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ
khác nhau, nhiều hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng đợc kí kết với mục
tiêu đẩy mạnh hoạt động thơng mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các
liên minh kinh tế này hoặc kí kết các hiệp định thơng mại thì sẽ gặp nhiều thuận
lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngợc lại, đó chính là rào cản đối với
việc thâm nhập vào thị trờng khu vực đó.
7. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
7.1. Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối (đầu t) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
-Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
-Vốn huy động
-Tỷ lệ tái đầu t về lợi nhuận
-Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
21

Luận văn tốt nghiệp
-Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
7.2. Tiềm năng con ngời
Trong kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực thơng mại- dịch vụ, hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu) con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Chính con ngời với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng đợc cơ

mạnh thật sự cho doanh nghiệp
7.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ
của doanh nghiệp.
ảnh hởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lợng hàng hóa đ-
ợc đa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nớc.
7.7. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất - kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể
huy động vào kinh doanh: thiết bị, nhà xởng... Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng nhn
23

Luận văn tốt nghiệp
việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu
quả.
III- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân
tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể lựa chọn nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thờng đợc các doanh
nghiệp lựa chọn, bao gồm:
1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu
ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thờng
cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian.
Với vai trò là ngời bán trực tiếp, đơn vị ngoại thơng có thể nâng cao uy tín của
mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn để sản xuất
hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài thông

thập niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lu,
24% là những hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình
hành, 8% là nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng.
5. Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là trả nợ) đợc ký theo nghị định
th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định th có nhiều u điểm nh khả năng
thanh toán chắc chắn (do Nhà nớc trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa t-
ơng đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều u tiên...
Trên thực tế, hình thức này ít đợc áp dụng, chủ yếu là ở các nớc XHCN trớc
kia.
6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này
là hàng hoá không bắt buộc vợt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng.
Do vậy giảm đợc chi phí cũng nh rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản
hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trờng
hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ nh: hợp đồng vận tải, bảo hiểm
hàng hoá, thủ tục hải quan.
25

Luận văn tốt nghiệp
7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy, trong gia công quốc tế
hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của
nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ
về nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công, phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status