Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này" - Pdf 84

LỜI NÓI ĐẦUKể từ tháng 11/ 1990, khi Việt nam và Liên minh châu Âu chính thức thiết
lập quan hệ ngoại giao, đến nay quan hệ hợp tác giữa hai bên trên nhiều lĩnh vực
ngày càng phát triển. Trong đó nổi bật nhất là quan hệ hợp tác kinh tế phát triển
với tốc độ rất nhanh sau khi hai bên ký hiệp định hợp tác năm 1995. Cả Việt nam
và EU đều xem nhau là những đối tác thươngt mại quan trọng. Theo số liệu công
bố tại hội thảo " Quan hệ
Việt nam - EU cùng hướng tới tương lai " diễn ra ngày
18/10/2000 do Học viện Quan hệ quốc tế cùng Đại sứ quán Pháp và Phái đoàn
Uỷ ban châu Âu tại Việt nam tổ chức thì năm 1999 EU đã trở thành đối tác
thương mại lớn nhất của Việt nam . Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam - EU
năm 1999 là 3,9 tỷ USD ( trong đó Việt nam xuất 2,9 tỷ USD và nhập 1 tỷ USD
) tăng gấp 10 lần so với năm 1991 là 393 USD. Hiện nay, EU là nhà đầ
u tư lớn
thứ 4 vào Việt nam, EU có đã có gần 330 dự án đầu tư tại Việt nam với số vốn
đăng ký khoảng 4,8 tỷ USD và tính đến ngày 15/9/1999 tổng số tiền cam kết đầu
tư tại Việt nam của EU là 4,011 tỷ USD
EU là một thị trường lớn có vai trò quan trọng trong thương mại thế giới và
trong quan hệ thương mại song phương giữa EU và Việt nam vì thị trường EU
chiếm 34 % giá trị xuấ
t khẩu của Việt nam. Đánh giá về triển vọng của quan hệ
hợp tác Việt nam - EU chúng ta thấy có rất nhiều hứa hẹn. Sức đẩy cho sụ phát
triển mối quan hệ thương mại song phương Việt nam - EU đó là ý chí chính trị
giữa các nhà lãnh đạo hai bên cũng như mối quan hệ nhà nước tốt đẹp giữa Việt
nam và liên minh châu Âu. Bên cạnh đó, vai trò của Việt nam trong khu vực
cũng như vai trò của Liên minh châu Âu trên trườ
ng quốc tế ngày càng tăng là
một nhân tố quan trọng thúc đẩy quan hệ giữa hai bên.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế trong 10 năm tới (2000- 2010) xuất khẩu

Hà nội, ngày tháng năm 2003

3
CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG EU

A. Liên minh châu Âu (EU)
I, Quá trình ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu
1, Sự ra đời của EU và các bước tiến tới nhất thể hóa toàn diện
Từ giữa thập kỷ 80 đến nay xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra
mạnh mẽ. Cùng với xu thế này, quá trình khu vực hóa với sư hình thành các nền
kinh tế và thị trường khu vực đang diễn ra ngày càng sôi động, trong đó có sự
ra
đời của Liên minh châu Âu là mốc khởi đầu cho qúa trình này.
Cho đến nay, Liên minh châu Âu là một tổ chúc liên kết khu vực đã có lịch sủ
gần 52 năm hình thành và phát triển, từ một tổ chức tiền thân là cộng đồng Than
- Thép châu Âu do sáu nước Pháp, Đức, Italia, Bỉ , Hàlan và Lucxambua thành
lập nên, tiếp đến là sự hình thành của Cộng đồng kinh tế châu Âu và Cộng đồng
năng lượng nguyên tử năm 1957. Năm 1992 các nguyên thủ quốc gia của 12
nước thành viên EC đã ký hiệp
ước Máchicht tại Hàlan để thống nhất châu Âu,
mở đầu cho sự thống nhất kinh tế, tiền tệ và chính trị. Ngày 1/1/1994 Cộng đồng
châu Âu được đổi tên là Liên minh châu Âu gọi tắt là EU, trở thành một Liên

nước châu Âu khác tham gia ". Các nước Pháp , Đức , Hàlan , Bỉ , Italia và
Lucxambua đã ký Hiệp ước thiết lập "Cộng đồng Than - Thép châu Âu" t
ại Paris
vào ngày 18/4/1951 nhằm thống nhất việc sản xuất, phân phối than , thép trên
toàn lãnh thổ châu Âu. Hiệp ước Paris được ký kết với mục đích giữ gìn hòa
bình, khuyến khích cạnh tranh để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và tiến
bộ, thay thế hận thù truyền kiếp bằng sự ràng buộc các lợi ích kinh tế. Các nhà

5
sáng lập ra Cộng đồng Than - Thép châu Âu hy vọng đây sẽ là hạt giống cho
việc nhất thể hóa châu Âu
b, Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và
Cộng đồng kinh tế châu Âu
Ngày 25/ 3/ 1957 các nước rhành viên đã đàm phán và ký kết hiệp ước thành
lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu " (Euratom) và " Cộng đồng kinh
tế châu Âu " (EEC) tại Roma . So với Cộng đồng Than - Thép châu Âu thì Hiệp
ước thành lập Cộng đồ
ng kinh tế châu Âu bao hàm những lĩnh vực kinh tế rộng
hơn nên hiệp ước này mang tính chất của một hiệp ước khung. Chính vì tính chất
khái quát rộng lớn của Hiệp ước mà Cộng đồng kinh tế châu Âu trở thành Cộng
đồng quan trọng nhất và tiêu biểu nhất trong ba cộng đồng liên kết châu Âu .
Nhưng trước bối cảnh các siêu cường là Mỹ và Liên xô chi phối ngày càng
nhiều tới đời sống chính trị quốc tế, các nhà lãnh đạo EEC dã t
ừng bước mở rộng
tổ chức, phát triển hợp tác về kinh tế , chính trị để xác lập củng cố và nâng cao vị
trí của EEC. Dó chính là lý do dẫn đến việc các nước thành viên ký hiệp ước
Maastricht để thành lập "Liên minh châu Âu".
c, Hiệp ước Maastricht thành lập Liên minh châu Âu(EU)
Năm 1992 tại Maastricht (Hàlan) các nguyên thủ quốc gia của 12 nước
thành viên đẫ ký hiệp ước Maastricht thành lập 'Liên minh châu Âu " để lập ra

Âu với tham vọng muốn vươn lên trở thành trung tâm kinh tế , chính trị , quân
sự mạnh nhất. Để cạnh tranh với các siêu cường Mỹ
và Nhật bản , EU cần phải
đưa ra chiến lược toàn cầu. Cho đến nay sau rất nhiều nỗ lực của EU tiến trình
nhất thể hóa châu Âu đã đạt được các kết quả sau :

- Về kinh tế
: Hiện nay, Liên minh châu Âu là một trong ba trung tâm kinh tế
lớn nhất thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP không ngừng tăng, năm 1997 tốc
độ tăng trởng kinh tế của EU đạt 2,5% , năm 1998 là 2,9% , năm 1999 tốc độ
tăng trưởng GDP của EU chỉ đạt 2,1% giảm 0,8% so với năm 1998. Nguyên
nhân của việc giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1999 là do tốc đọ tăng
GDP của một số qu
ốc gia công nghiệp chủ chốt trong EU đều giảm sút. Đây

7
là khu vực kinh tế đạt trình độ cao về kỹthuật , cơ khí , năng lượng , nguyên
tử , dầu khí , hoá chất , dệt may, điện tử , công nghiệp vũ trụ và vũ khí.

- Về thương mại
: EU có nền ngoại thương rất phát triển, trị giá thương mại
không ngừng tăng qua các năm. EU được đánh giá là thị trường xuất khẩu
lớn nhất và là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai. So với Mỹ thì cán cân thương
mại của EU luôn ở trong tình trạng xuất siêu , Mỹ là thị trường xuất khẩu rất
quan trọng của EU. Hàng năm , EU nhập một khối lượng hàng hoá từ khắp
thế giới và xuất khẩu hàng hóa của mình đi khắp thế giới với tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu gần 1,7%/năm . Các nước thành viên EU đang thực hiện
chính sách thương mại chung là giảm dần hàng rào thuế quan đồng thời đổi
mới hệ thống ưu đãi thuế quan theo hướng loại bỏ dần ưu đãi đối với các
nước công nghiệp phát triển và sẽ hu

ể thấy Liên minh châu Âu đã trải qua 3 giai đoạn
phát triển chủ yếu sau :
+ Giai đoạn 1 : Từ 1951 - 1957, hợp tác trong phạm vi Cộng đồng Than -
Thép gồm các nước Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hàlan và Lucxambua,
+ Giai đoạn 2 : Từ 1957 - 1992, phát triển mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực
kinh tế, chính trị gồm 12 nước thành viên, ngoài sáu nước cũ còn kết nạp thêm
sáu nước nữa là Anh, Đanmạch , Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ailen và Hylạp.
+ Giai đoạn 3 :
Từ 1992 đến nay, EU đã thay thế cho Cộng đồng châu Âu.
Đây là giai đoạn "đẩy mạnh nhất thể hóa " trên tất cả các lĩnh vực kinh tế -tiền
tệ, ngoại giao và an ninh, nội chính, tư pháp. Các quốc gia thành viên từng bước
tập trung quyền lực quá độ tiến đến thành lập Liên bang châu Âu. Với việc kết
nạp thêm áo, Thụyđiển và Phầnlan vào năm 1995, số các nước thành viên đã lên
tới 15 và hiện nay đang thu hút thêm các n
ước Đông Âu.
Trong ba giai đoạn trên, thì nhiệm vụ chính của hai giai đoạn đầu là đẩy mạnh
hợp tác giữa các quốc gia thành viên khi mà các yếu tố nhất thể hóa còn rất hạn
chế , đến giai đoạn thứ ba thì hoàn toàn khác, nhiệm vụ chính là thực hiện nhất
thể hóa xuyên quốc gia thay thế cho hợp tác thông thường. Đây thực sự là bước
phát triển về chất so với hai giai đoạn trước
Liên minh châu Âu đ
ang tiến dần từng bước tới nhất thể hóa toàn diện.
Hiện nay, họ đang thực hiện nhất thể hóa về kinh tế ( hình thành thị trường

9
chung châu Âu, cho ra đời đồng EURO, xây dựng và hoàn thiện Liên minh kinh
tế - tiền tệ "EMU"), tiến tới sẽ thực hiện nhất thể hóa về chính trị , an ninh và
quốc phòng..
2, Tình hình phát triển kinh tế của EU trong những năm gần đây


năm 1998 và năm 2000 ước tính tỷ lệ thất nghiệp của EU sẽ giảm xuống 8,8% .
Đối với nền kinh tế các nước EU , đồng EURO còn có ý nghĩa to lớn hơn
nhiều khi chính nhờ đồng tiền chung mà các nước châu Âu đã giảm bớt đ
áng kể
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á , đồng thời chính sự ổn
định và tỷ giá thấp của đồng EURO so với đồng USD mà các nước EU đã có
được một" môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi nhất kể từ thập niên 70 trở lại đây"
theo như đánh giá của các chuyên gia của ngân hàng Morgan Srtandly. Việc
đồng EURO sụt giá so với USD đã đem lại cho nền kinh rế các n
ước EU tốc độ
tăng trưởng khả quan và giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp ở vác nước nói trên . Hơn
nữa, đồng EURO ra đời đã thúc đẩy nhanh quá trình liên kết các nền kinh tế ở
khu vực này tiến nhanh hơn nữa , nhất là việc sát nhâp các công ty đã tăng gấp
ba lần so với năm 1998 và những chuyển biến nhanh chóng trên thị trường vốn.
Với những kết qủa ban đầu mà đồng EURO
đem lại cho nền kinh tế EU, các
nước EU hy vọng nó sẽ là cơ sở quan trọng hàng đầu cho việc đẩy nhanh quá
trình nhất thể hóa mà họ đã tiến hành trong nhiều thập kỷ qua.
II, Vai trò kinh tế của EU trong nền kinh tế thế giới
Sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và những bước tiến tới
một liên minh chính trị đã đem lại cho EU một sức mạnh kinh tế và chính trị
hết
sức to lớn trên thế giới
EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế toàn cầu. Vai trò kinh tế của EU trên trường quốc tế được thể
hiện rõ trên hai lĩnh vực thương mại và đầu tư

1, Vị thế của EU trong lĩnh vực thương mại thế giới

11

lần so với những năm 60
2, Vai trò của EU trong lĩnh vực đầu tư quốc tế

12
EU không những là trung tâm thương mại lớn thứ hai trên thế giới mà còn
là nơi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn nhất thế giới. Nguồn vốn FDI của EU
chiếm 45,7% tổn vốn FDI toàn cầu, trong khi đó của Mỹ và Nhật bản là 27,1%
và 6,7%
Các nước châu Âu như Anh , Pháp , Đức ....... tiến hành công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá nền kinh tế sớm nhất thế giới (từ thế kỷ thứ 18). Vì vậ
y, khi các
ngành công nghiệp phát triển mạnh và nền kinh tế đạt tới trình độ phát triển cao,
nguồn nguyên liệu đầu vào trở nên khan hiếm và giá nhân công tăng, để hạ giá
thành sản phẩm và tăng lợi nhuận họ đã di chuyển các ngành công nghiệp cạnh
tranh kém (cụ thể là các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguyên
vật liệu) sang những nơi gần nguồn nguyên liệu và có nhiều lao động. Chính vì
thế đầu tư trực ti
ếp đã ra đời. Chúng ta có thể khẳng định rằng các nước châu Âu
là những người đi tiên phong trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp quốc tế và cho đến
bây giờ vẫn dẫn đầu trong lĩnh vực này
Năm 1991, FDI toàn thế giới là 198.143 triệu USD; FDI của EU là
106.113 triệu USD, chiếm 53,55% FDI trên toàn thế giới; trong khi đó FDI của
Mỹ và Nhật bản là 31.380 triệu USD và 31.620 triệu USD, chiếm 15,83% và
15,95% FDI của thế giới.
Năm 1995, FDI c
ủa toàn cầu là 352.514 triệu USD; FDI của EU là
159.124 triệu USD, chiếm 45,97% ; của Mỹ và Nhật bản là 96.650 triệu USD và
22.510 triệu USD, chiếm 27.41% và 6,38% FDI toàn cầu.
Năm 1997, FDI của toàn thế giới là 423.666 triệu USD; FDI của EU là
203.237 triệu USD, chiếm 47.97%; còn FDI của Mỹ là 121.840 triệu USD chiếm

quyết định chuẩn quốc gia là của Liên minh châu Âu, Hiện nay ở châu Âu có ba
tổ chức định chuẩn là Uỷ ban châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban châu Âu về định
chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông châu Âu. Tất cả các sản phẩ
m để có
thể bán được ở thị trường chung châu Âu phải được đảm bảo các tiêu chuẩn sau : 14
+ Thứ nhất :
phải bảo vệ sức khỏe và an toàn người tiêu dùng . Quy chế
về an toàn sản phẩm đã được thông qua đưa ra các yêu cầu an toàn chung nhằm
ngăn chặn việc tiêu thụ các sản phẩm nguy hiểm . Quy chế này tạo cơ sở cho
việc thiết lập các yêu cầu an toàn cho từng loại sản phẩm cụ thể và để đảm bảo
công khai đầy đủ các thông tin về sản phẩm
Do đó, EU đã có những nguyên tắ
c quy định các tiêu chuẩn về tính gây cháy
của nguyên liệu trong sản phẩm và giảm thiểu các rủi ro cho trẻ em đối với tất cả
các đồ chơi sản xuất từ năm 1990
Cộng đồng cũng có những quy tắc quy định những thiết bị dùng ga trong gia
đình và có yêu cầu nhãn hiệu và kiểm tra y tế đối vói nhiều sản phẩm nông
nghiệp và thực phẩm.

+ Thứ hai :
Cần phải bảo vệ các lợi ích kinh tế của người tiêu dùng.
Điều này dẫn đến lệnh cấm toàn Cộng đồng về quảng cáo lệch lạc, với trách
nhiệm là người quảng cáo phải chứng tỏ những thông tin mình đưa ra là chính
xác

+ Thứ ba :
Người tiêu dùng có quyền đối với thông tin để so sánh . Các

những điều kiện s
ản xuất chưa đạt được mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của
EU. Quy chế đảm bảo an toàn của EU đối với một số loại sản phẩm tiêu dùng
như sau :

- Các sản phẩm thực phẩm , đồ uống đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm , danh
mục thành phẩm , thành phần , trọng lượng ròng , thời gian sử dụng sản phẩm
, cách sử dụng , địa chỉ của ngườ
i sản xuất , nơi sản xuất , các điều kiện đặc
biệt để bảo quản , các thao tác bằng tay, mã số , mã vạch để dễ nhận dạng lô
hàng 16
- Các loại thuốc men đều phải được kiểm tra , đăng ký và được các cơ quan có
thẩm quyền của các quốc gia thuộc EU cho phép trước khi sản phẩm được
bán ra trên thị trường EU. Giữa các cơ quan có thẩm quyền này và Uỷ ban
châu Âu về định chuẩn được thiết lập được thiết lập một hệ thống thông tin
trao đổi tức thời để có khả năng nhanh chóng thu hồi bất cứ lo
ại thuốc nào có
tác dụng phụ đang bán trên thị trường

- Đối với vải lụa , EU lập ra một hệ thống thống nhất về mã hiệu cho biết các
loại sợi cấu thành nên loại vải hay loại lụa được bán ra trên thị trường EU .
Bất cứ loại vải hoặc lụa nào được sản xuất ra trên cơ sở hai hay nhiều sợi mà
một trong các loại sợi đó chi
ếm 85% tổng trọng lượng thì trên mã hiệu có thể
để tên loại sợi đó kèm theo tỷ lệ về trọng lượng , hoặc đề tên của loại sợi đó
kèm theo tỷ lệ tối thiểu 85%, hoặc ghi cấu thành chi tiết của sản phẩm . Nếu
sản phẩm gồm hai hoặc nhiều loại sợi mà không loại nào đạt tỷ lệ 85% tổng

ngạch nhập khẩu hàng năm của EU chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng kim ngạch
nhập khẩu toàn cầu . Trong đó các thị trường chính là Anh , Pháp , Đức , Italia ,
Hàlan và Tâybannha. EU nhập khẩu hai mặt hàng chính là tôm và cá dưới dạng
thực phẩm ăn liền , hàng đông lạnh , hàng tươi sống . EU không chỉ nhập khẩu
nhiều mà còn xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản với số lượng rất lớ
n , với giá trị
xuất khẩu rất cao . Nhờ có ngành công nghệ chế biến và tái chế biến hiện đại
nên phần lớn các sản phẩm nhập khẩu đều được chế biến lại để nâng cao giá trị
cho tiêu dùng trong nước. Xuất khẩu thủy sản của EU hiện nay đạt 8 tỷ USD /
năm , Trong khi đó Uỷ ban nghề cá của EU tuyên bố giảm 1/3 lượng khai thác
thủy sản từ 1997-2000 để bả
o vệ nguồn lợi thủy sản. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu
thủy sản của EU hiện đang rất lớn , điều này mở ra một cơ hội cho xuất khẩu
thủy sản của Việt nam
Sự thống nhất của thị trường EU đã trở thành khối mậu dịch lớn và mạnh
nhất thế giới với liên kết quy mô chặt chẽ
đã thúc đẩy buôn bán nội bộ trong
khối nhiều hơn . Mặt khác, một số nước thành viên chủ chốt của EU như Đức ,
Pháp , Italia ......... đều có chủ trương trưốc hết phải củng cố vững chắc khối EU

18
về mặt kinh tế mà nổi bật nhất là vấn đề quan hệ thương mại giữa các nước
thành viên với nhau. Vì vậy, tính hướng nội trong thương mại của EU cũng nổi
trội hơn và các thành viên EU cũng dành tỷ lệ cao xuất khẩu trong nội bộ khối
Mặc dù EU là thị trường có số lượng lớn người tiêu dùng và có dung
luợng lớn , có sức mua lớn , tự do lưu thông hàng hóa , dịch vụ , t
ư bản , thống
nhất thuế quan nhưng cũng là một thị trường khó tính nhất thế giới . Thị trường
EU đặt ra những yêu cầu rất nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn đòi
hỏi hàng của các nước ngoài Liên minh muốn xuất khẩu dược vào EU phải đáp

ể được tổ chức như sau :
nhà nhập khẩu / nhà phân phối - nhà bán buôn - các cửa hàng bán lẻ độc lập ;
trong khi đó kênh phân phối sang Anh có thể là : nhà nhập khẩu / nhà phân phối
- nhà bán buôn - các dây chuyền phân phối chuyên doanh / các cửa hàng liên
nhánh ....

Hệ thống phân phối của EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống thương
mại toàn cầu. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thương mại, mậu dịch thế
giớ
i đã thúc đẩy sự hình thành các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế. EU là một
trong ba khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới, mức sống cao và đồng đều của
người dân EU cho thấy một thị trường rộng lớn và phát triển. Không những thế,
châu Âu đang ngày càng hoàn thiện hơn với hệ thống các tiêu chuẩn và luật pháp
làm cho việc đưa sản phẩm vào EU ngày càng quy củ hơn. Việc đồng tiền chung
EURO ra đời giúp cho việc lưu thông và phân phối hàng hóa giữa các nước
trong khối dễ dàng và thuận lợi hơn. Cùng với nó là sự phát triển ngày càng
mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và thương mại
điện tử càng tạo nên những xa lộ thông tin và giao dịch quốc tế và khu vực rộng
lớn. Mặc dầu vậy, trong từng nước vẫn có sự phân biệt rất rõ về sức mạnh kinh
t
ế cũng như thế mạnh, tiềm năng của từng nước trong thương mại quốc tế. GDP
của các nước riêng lẻ cho thấy các cường quốc Đức, Pháp, Italia, Anh đóng vai
trò chính ở châu Âu. Đây là bốn thị trường lớn nhất của khối EU, tiếp đến là
Tâybannha, Hàlan và Thụy điển.

20
Trong nền thương mại châu Âu, hệ thống phân phối của EU là một trong
những yếu tố quan trọng trong khâu lưu thông và xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường này. Hệ thống của châu Âu mà cụ thể của EU bao gồm các hình thức
phân phối như sau :

Liên minh châu Âu hiện nay là một thị trường thống nhất gồm 15 nền kinh tế
phát triển, với khoảng 377 triệu người tiêu dùng. Đây là một trong những trung
tâm kinh tế hàng đầu thế giới với GDP chiếm khoảng 30% GDP toàn thế giới
Đây cũng là khu vực thương mại lớn nhất thế giới, nếu tính cả thương mại trong
khối, năm 2000 EU chiếm 44,9% kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới. Nếu chỉ
tính kim ngạch xuất nhập khẩu với bên ngoài , EU chiếm khoảng 20% kim
ngạch thương mại thế giới . Để thâm nhập được vào thị trường EU rộng lớn và
đầy tiềm năng đối với ngành xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam
cần nghiên cứu và nắm rõ đặc điểm của thị trườ
ng EU, kênh phân phối của thị
trường EU.
Bên cạnh các trung tâm phân phối lớn, hệ thống phân phối châu Âu còn có
các hình thức khác như: hợp tác xã, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, dây chuyền phân
phối, người tiêu thụ,....... tạo thành một mạng luới phân phối rộng lớn.
Phân phối là một khâu cực kỳ quan trọng trong việc đưa một sản phẩm đến tay
người tiêu dùng, do mỗi nước có một đặc tính thương mại và giao dịch khác
nhau nên để tiếp cậ
n và tham gia được vào cả một khối thị trường chung châu
Âu cần phải nắm rõ được đặc tính của các loại sản phẩm đang lưu hành trên thị
trường châu Âu , cắch thức phân phối từng mặt hàng trên từng thị trường, cách
tiếp cận thị truờng và chiến lược tiếp cận thị trường đó như thế nào.

IV. Chính sách thương mại của EU :
EU ngày nay được xem như một đạ
i quốc gia ở châu Âu, bởi vậy, chính sách
thương mại chung của EU cũng giống như chính sách thương mại của một quốc
gia . Nó bao gồm chính sách thương mại nội khối và chính sách thương mại quốc
tế với phần còn lại của thế giới. Trước tiên, chúng ta xem xét chính sách thương

22


23
_ Tự do lưu thông vốn : Trong một thời gian dài, thương mại tự do về hàng
hóa và dịch vụ sẽ không thể duy trì được nếu vốn không được lưu chuyển tự do
và được chuyển tới nơi nó được sử dụng một cách có hiệu qủa kinh tế nhất
Để thực hiện đượcviệc tự do lưu chuyển về vốn trong nội bộ khối, EU đã
áp dụng các chính sách chủ
yếu sau: Tháo dỡ tất cả các hạn chế về ngoại hối,
thống nhất luật pháp và các nguyên tắc quản lý thị trường vốn của các nước
thành viên, thanh toán tự do ( việc thanh toán có thể thanh toán bằng bất cứ
đồng tiền quốc gia của một nước thành viên nào). Mục đích của tất cả các chính
sách này là thống nhất các thị trường tài chính .
Tất cả các biện pháp để xây dựng một thị trường chung châu Âu
đã được
trình bày ở trên cũng đảm bảo tạo ra các cơ hội tương tự cho mọi người trong thị
trường chung và ngăn ngừa cạnh tranh do sự méo mó về thương mại. Một thị
trường đơn lẻ không thể vận hành một cách suôn sẻ nếu như không thống nhất
các điều kiện cạnh tranh áp dụng. Vì mục đích này, các nước EU đều nhất trí tạo
ra một hệ th
ống bảo hộ sự cạnh tranh tự do trên thị trường.

2, Chính sách thương mại quốc tế của EU
Thương mại quốc tế là tất cả những hoạt động về trao đổi, mua bán hàng
hóa và dịch vụ giữa các nước trên thế giới, lấy tiền tệ làm môi giới và theo
nguyên tắc ngang giá. Chính sách thươngg mại quốc tế là một bộ phận của chính
sách kinh tế của một nước, việ
c đề ra được một chính sách ngoại thương hợp lý
và phù hợp với xu thế quốc tế hóa sẽ giúp các nước khai thác và phát huy được
các thế mạnh của mình một cách có lợi nhất. Chính vì vậy, để có thể thiết lập
quan hệ kinh tế thương mại và thâm nhập vào thị trường của một nước hoặc một

dàng thâm nhập vào thị trường của mình.

V, Tình hình nhập khẩu và những quy định của EU về nhập khẩu trong
những nă
m gần đây.
1, Tình hình nhập khẩu của EU

25
Hàng năm, song song với việc xuất khẩu một khối lượng lớn hàng hóa sang các
nước thì EU cũng nhập khẩu rất nhiều hàng hóa từ khắp các nước trên thế giới
để bổ sung và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Trị giá thương mại của
EU đều tăng nhanh qua các năm là nhờ kim ngạch xuất và nhập khẩu đều tăng.
Trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Liên minh châu Âu thì tỷ
trọng của
xuất khẩu và nhập khẩu không chênh lệch nhau nhiều lắm, trong giai đọan từ
1994-1997 cán cân thương mại của EU luôn trong tình trạng xuất siêu.

Bảng 1
: Đặc điểm và sự tăng trưởng ngoại thương của EU trong giai đoạn
từ năm 1994 - 1997

Năm
Chỉ tiêu

1994

1995

1996


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status