Tài liệu Luận văn - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình - Pdf 85

Luận văn
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Giầy Thượng Đình
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao
cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền
kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu
chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế
thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm
muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này
khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các
doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ
sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời,
đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế toán
luôn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế.
Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp
dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo
yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề
tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giầy Thượng Đình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của
chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

II. Giá thành sản phẩm 10
1. Khái niệm 10
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11
3. Các loại giá thành sản phẩm 12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí 12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công
tác quản trị doanh nghiệp
13
V. Đối tượng và phương pháp hạnh toán chi phí sản xuất 14
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 17
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
2.1. Phương pháp trực tiếp 18

VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ 37
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 38
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán 39
1. Chứng từ 39
4
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 40
3. Sổ kế toán tổng hợp 40
Chương II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY
THƯỢNG ĐÌNH
42
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng
Đình
54
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 55

5
Chuyên đề tốt nghiệp
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
Kết luận 90
Chương I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố:
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào
quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật
hoá).
V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận
này gọi là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải
bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định
(tháng, quý, năm…).
Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:
♦ Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản

Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian:
♦ Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy tác dụng
một lần).
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ chi phí
của kỳ này.
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên quan đến
sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
2.Phân loại chi phí sản xuất
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một
số tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà
mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như
thế nào. Toàn bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau:
♦ Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
♦ Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà
doanh nghiệp phải chịu.
♦ Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có
nội dung như thế nào.
2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:
 Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng
chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không
đổi. Chẳng hạn, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
 Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công
việc hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành
thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng…Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho
việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để
ra các quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này
9
Chuyên đề tốt nghiệp

khối lượng sản phẩm được sản xuất ra.
 Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng của
khối lượng sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự giảm sút của
số lượng sản phẩm.
 Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất
được chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
 Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước .
10
Chuyên đề tốt nghiệp
 Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nước thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá
thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam
phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính
xác.
II II. Giá thành sản phẩm
III 1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh
giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được
xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó hình thành
nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí
đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao
phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu
tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá -
tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái

chi phí quản lý doanh nghiệp …chỉ dùng để xác định hiệu quả, không tính vào
giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng
một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm
mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất. Giá
thành sản phẩm còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng
khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:
 Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối
lượng sản phẩm hoàn thành.
 Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,
nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản
phẩm.
 Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân
bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế
phát sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho
kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh.
Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí
phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
 Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ

tế đã sản xuất ra trong kì.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-
tổ chức-kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
δ Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất
sản phẩm.
Giá thành sản
xuất
=
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
δ Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể

rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao …
Các nhà quản trị cần theo dõi thường xuyên, kịp thời mọi sự biến động của
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm
nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo
cáo sản xuất cần được lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do
không hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng
đất hầu như không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước: không tính hoặc
tính với mức rất thấp.
V. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành.
Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm
phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan
đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định
15
Chuyên đề tốt nghiệp
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc
điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh
nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức

2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo
loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán
mở sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất
phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
 Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
 Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời
giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh
nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên
phức tạp.
2.2.Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn
hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản
được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
 Sản phẩm có giá trị nhỏ.
 Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều
kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng
phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương

thành là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành
đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định
đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị
tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai
đoạn sản xuất.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được
lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy
được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu
quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc
điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.

hoàn thành hoàn thành
2.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được
hệ số của từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích
thước sản phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá
thành các loại
sản phẩm
hoàn thành
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí

2.4.Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng được
chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản
phẩm tính theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm × 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Giá thành sản
xuất thực tế của
loại sản phẩm i
=
Giá thành kế
hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i

×
Sản lượng thực
tế sản phẩm i

×
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà
ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp
sản xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng
đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ khi tính giá thành.

tuỳ theo tính chất và số loại sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hoàn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá
thành không khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng chưa hoàn
thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Doanh nghiệp áp dụng phương án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định,
định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được
kiện toàn, trình độ chuyên môn của kế toán khá vững.
Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự
toán đã được duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh
lệch do thay đổi định mức.
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng định mức chi phí và được so
sánh với chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
22
Chuyên đề tốt nghiệp
thực tế = định mức ± do thay đổi ± thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bước mà
thành phẩm ở bước cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán
thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến ở bước tiếp theo và mỗi bước
lại tạo ra bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng bước
chế biến, còn giá thành tính theo một trong hai phương án sau:
δ Phương án tính giá bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và
thành phẩm. Giá thành bán thành phẩm bước trước là chi phí để tính giá thành
bán thành phẩm bước sau. Cứ như vậy cho đến bước cuối cùng.
Giá thành bán
thành phẩm giai


Giá thành
sản phẩm
giai đoạn n
=
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn n
±
Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn n
δ Phương án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
23
Tổng chi phí sản xuất
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất giai
đoạn 1 trong th nh phà ẩm
Chi phí sản xuất giai
đoạn 2 trong th nh phà ẩm
Chi phí sản xuất giai
đoạn N trong th nh à
phẩm

chức quản lý theo định mức.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621: “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.
Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập
lại kho hay chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng
cho sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.


Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài
khoản 621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”. Trình tự theo sơ đồ sau:
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp:
-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng
tập hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ
toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó.
-Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần lựa
chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
i

khấu trừ
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp
Vật liệu dùng
không
hết nhập lại kho
TK152
TK111,331…
TK133

Trích đoạn Chỉ lệnh sản xuất số 2/ Hạch toỏn chi phớ sản xuất chung TK334,338 TK622 TK154 Tiền lương v cỏc à Tớnh giỏ thành sản phẩm tại Cụng ty Giầy Thượng Đỡnh 1 Cụng tỏc quản lý giỏ thành Nhận xột chung về tổ chức hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại Cụng ty Giầy Thượng Đỡnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status