Tài liệu Luận văn - Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Cường Thịnh doc - Pdf 85

Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động xuất nhập khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của công ty
TNHH XNK Cường Thịn
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
T i kho n ti n g i USD: 001.370.380 99.5 – Ngân h ng Ngo i th ngà ả ề ử à ạ ươ ..7
M t h ngặ à ..........................................................................................................26
B ng 3: Kim ng ch xu t kh u h ng th công m ngh c a Công ty C ngả ạ ấ ẩ à ủ ỹ ệ ủ ườ
Th nh theo c c u m t h ngị ơ ấ ặ à ...........................................................................26
II. M T S GI I PHÁP NH M THÚC Y HO T NG XU T KH UỘ Ố Ả Ằ ĐẨ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ
C A CÔNG TY C NG TH NH Ủ ƯỜ Ị ................................................................37
1. T ng c ng công tác nghiên c u v ho n thi n h th ng thu th p vă ườ ứ à à ệ ệ ố ậ à
x lý thông tinử .............................................................................................37
1.1. T ng c ng công tác nghiên c u v xây d ng chi n l c th tr ng ă ườ ứ à ự ế ượ ị ườ
to n di n.à ệ ....................................................................................................37
2. Nâng cao kh n ng c nh tranh ả ă ạ .........................................................41
2.1 L a ch n m t h ng chi n l c ự ọ ặ à ế ượ ...................................................41
2.2 Nâng cao ch t l ng s n ph m ấ ượ ả ẩ ..................................................41
2.3. a d ng hoá s n ph m Đ ạ ả ẩ ..............................................................42
2.4 Th c hi n ti t ki m v t t ự ệ ế ệ ậ ư .........................................................42
3. Huy ng t i a ngu n v n kinh doanh độ ố đ ồ ố ............................................42
4 . Nâng cao hi u qu nghi p v kinh doanh ệ ả ệ ụ .......................................43
5. Ho n thi n công tác lãnh o v t ch c nhân s v nâng cao ch t à ệ đạ à ổ ứ ự à ấ
l ng tay ngh công nhân .ượ ề ........................................................................43
5.1 Ho n thi n công tác lãnh o v t ch c nhân sà ệ đạ à ổ ứ ự....................43
5.2 Nâng cao ch t l ng tay ngh công nhânấ ượ ề ..................................44
10. Nh n c t o i u ki n giúp các doanh nghi p à ướ ạ đ ề ệ đỡ ệ ....................51
12. Ki n to n b máy cán b h i quan v n gi n hoá th t c xu t ệ à ộ ộ ả à đơ ả ủ ụ ấ
kh uẩ ............................................................................................................52

cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệu quả.
Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế,
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắt kịp thời những diễn biến
thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh doanh
trong xu thế quốc tế hoá, các Doanh nghiệp, các quốc gia cần phải dựa trên
tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương
mại quốc tế. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ
công mỹ nghệ. Đây là những sản phẩm đã có quá trình phát triển khá lâu dài,
mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống Dân tộc, được thế giới
đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu những
mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán
cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của Đất nước. Nắm bất
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
4
Chuyên đề tốt nghiệp
được xu thế thời đại công ty TNHH XNK Cường Thịnh đã ra đời vào năm
1997. Trong những năm qua, công ty TNHH XNK Cường Thịnh đã có cố
gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được
một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Sau một thời gian thực tập tại công ty.thấy rằng hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là vấn đề cần thiết đối với công ty
TNHH xuất nhập khẩu Cường Thịnh. Vì vậy tôi xin chọn đề tài ''Một số
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty TNHH XNK Cường Thịnh'' Làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Chuyên đề gồm có 3 phần:
Lời nói đầu
- Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK
Cường Thịnh.
- Phần II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty

kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ.
Quá trình phát triển công ty có thể chia thành 2 giai đoạn chính:
1. Giai đoạn 1997-2000.
Đây là giai đoạn hình thành của công ty.Giai đoạn này công ty cũng gặp
phảI một số khó khăn vì bước đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi ra nhập
vào thị trường dã có khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. NgoàI ra qui
mô của công ty là một DN nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn,kinh nghiệm
hoat động chưa có,chưa có thương hiệu của mình. Luồng thông tin hai chiều
của công ty còn nhiều hạn chế.
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
7
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Giai đoạn 2001 - đến nay
Đây là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng xuất khẩu
truyền thống của Công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu
là mặt mây tre đan, sơn màI và thêu ren trong ba năm gần đây luôn đạt trên 1
triệu USD/năm. Những mặt hàng như gốm sứ, gỗ mỹ nghệ, thảm cói đay,
thổ cẩm, dần chiếm lĩnh được thị trường.
Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, đặc biệt là
thị trường mới như Mỹ, Canada,…đã tiếp nhận chất lượng hàng hoá của
Công ty trong 3 năm gần đây mà không có một khoản khiếu nại và từ chối
thanh toán nào.
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty TNHH XNK Cường Thịnh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
tài sản và con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên
Công ty phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không
trái với pháp luật, thực hiện mọi chế độ kinh doanh theo luật Thương mại
Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi kinh doanh .

Các bộ phận
kinh doanh
Các bộ phận
quản lý
Phòng
Tổ
chức
h nh à
chính
phòng
Nghiệp
vụ 1
Phòng
thị
trường
Phòng
Kế
toán t i à
chính
phòng
Nghiệp
vụ 2
phòng
Nghiệp
vụ 3
phòng
Nghiệp
vụ 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính nhờ cơ cấu hoạt động độc lập nhưng có sự quản lý chung của

tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết.
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
11
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.2. Các bộ phận kinh doanh:
Gồm các phòng nghiệp vụ chức năng.
+ Phòng nghiệp vụ 1: Kinh doanh hàng thêu ren.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Phòng nghiệp vụ 3: Kinh doanh hàng nhập khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ 4: Kinh doanh tổng hợp.
* Chức năng của bộ phận kinh doanh
- Tổ chức tốt khâu KD-XNK, phương tiện vận tải kho bãi theo giấy
phép kinh doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
- Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước.
- Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai
mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng.
* Nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh
- Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của
công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu
uỷ thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản
xuất và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả
công việc.
- Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình
Giám đốc duyệt.
- Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước, xây dựng Catologue cho
hàng hoá, xây dựng chương trình quảng ba thương hiệu của công ty.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng
xuất khẩu.

SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức
bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
- Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn
đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công
tác thực hành tiết kiệm.
* Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
- Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết
bị văn phòng, xe cộ, điện nước...)
- Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
- Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
- Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
- Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của
Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước,
các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tổ chức của công ty.
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền
địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
- Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá
xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty.
- Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán
số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
3.3.4 Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33

15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan
nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
- Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và
đúng kỳ hạn.
+ Phòng tài chính kế hoạch: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các
nghiệp vụ hạch toán quản lý vốn, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin
về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho các
bộ phận quản lý cấp trên và các bộ phận có liên quan.
+ Phòng thị trường: Tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, thực
hiện các hoạt động đón tiếp khách trong và ngoài nước, bố trí tham gia các
hội trợ thương mại.
4. Đặc điểm về lao động
Trình độ
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
SL % SL % SL % SL %
Cao học 03
12
08
13,0
52,2
34,8
03
17
04
12,5
70,8
16,7
04

SL % SL % SL % SL %
Nam 13 56 13 54 16 53 19 55
Nữ

Công ty cũng không chú trọng về mặt giới tính mà đạt hiệu quả công
việc lên hàng đầu.Có nhiều vị trí trọng trách được giao cho các bạn trẻ là nữ.
Độ tuổi trung bình là 27,số lượng nữ chiếm gần 50% .
5. Đặc điểm về tài chính:
( đơn vị: tr. đồng)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng doanh thu
Doanh thu XNK
DT từ tiêu thụ trong nước
3230
2325,5
904,5
5250
4620
630
18475
16627,5
1847,5
25320
29184
5046
DT thuần 3227,5 5247,5 18470,95 25219,37
Giá vốn hàng bán 2220 3775 15179 21505
Lợi nhuận gộp 1007,5 1472 3291,85 3714,37
Chi phí bán hàng 300 400,5 984 1040
Chi phí quản lý 205,5 900,4 1469 1820

Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm
từ 343,06tr.đ xuống còn 101,54 tr.đ . Như vậy năm 2001 so với năm 2002
công ty sản xuất kinh doanh có chiều hướng giảm sút, ngược với xu thế
phát triển, có thể là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chúng ta sẽ
được tìm hiểu sau như thị trường thế giới biến động theo chiều hướng xấu,
hay sản phẩm của công ty không đáp ứng được với nhu cầu của người tiêu
dùng...
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2003 so với năm 2002:
Doanh thu bán hàng năm 2003 là 18475tr.đ tăng so với 5250tr.đ năm
2002.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2003 đều tăng so với năm
2002 nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu năm 2003 là 838,95tr.đ so với
năm 2002 là 171,6tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC vẫn giảm từ –75,27tr.đ xuống –
286,62 tr.đ , chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh không
hiệu quả. Lợi nhuận từ hoạt động BT cũng giảm từ 53 tr.đ xuống 10 tr.đ nên
về mặt này doanh nghiệp cũng không đạt hiệu quả kinh doanh. Như vậy,
năm 2003 doanh nghiệp đã đạt hiệu quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, điều chỉnh lại mức lợi nhuận so với năm 2002. Kết quả là lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng từ 101,54 tr.đ lên tới 382,58 tr.đ, một
kết quả đáng khen của công ty trong tình hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ
lực của toàn công ty cũng như kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc
giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm,
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2004 so với năm 2003:
Tổng doanh thu tăng từ 18475tr.đ lên 25230tr.đ . Đó là một kết quả
đáng mừng đối với toàn công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng là

cùng với siêu lợi nhuận.
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi
nhuận cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
20
Chuyên đề tốt nghiệp
vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa
để nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
6. Đặc điểm về maketing:
6.1 Sản phẩm:
Mỗi công ty luôn có nhu cầu phát triển, bành trướng qui mô và danh
tiếng trên thị trường thế giới. Để đạt được điều này ngoài các chính sách
hoạt động khác, công ty cũng phải quan tâm và đẩy mạnh chính sách giao
tiếp và khuyếch trương của mình. Công ty có thể quảng bá sản phẩm,
khuyếch trương danh tiếng thông qua lời giới thiệu, quảng cáo trong các thư
giao dịch, catalog, báo, tạp chí… như ngày này người ta vẫn thường làm.
Sản xuất các mặt hàng dùng để tặng hoặc bán một cách hợp lý đến tay khách
du lịch. Công ty có thể tạo trang Web quốc tế để khách hàng có thể có thêm
hiểu biết về công ty và các sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Trang
Web này cần được thiết kế sinh động, hấp dẫn và tiện lợi cho người xem có
thể truy nhập và tìm kiếm thông tin.
- Chính sách giao tiếp, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm cần
được Công ty đầu tư thích đáng để có thể đạt hiệu quả cao nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
- Thường xuyên thay đổi mẫu mã, bao bì xuất khẩu…
- Thu mua những sản phẩm mỹ nghệ có chất lượng cao.
- Có chế độ thưởng và khuyến khích những người có sáng kiến.
- Thường xuyên cùng chủ hàng nội địa sát sao với người gia công, tìm
cách tăng năng suất để hạ giá thành,

Thị trường là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu với mỗi
công ty xuất khẩu hiện nay. Nếu không có thị trường thì sản phẩm không
tiêu thụ được, nghĩa là sẽ không đem lại lợi nhuận, công ty sẽ không thể tồn
tại và phát triển được. Vì thế một câu hỏi đặt ra cho mỗi công ty xuất khẩu
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
22
Chuyên đề tốt nghiệp
nói chung và đối với Công ty xuất xuất nhập khẩu Cường Thịnh nói riêng là:
làm thế nào để có được nhiều thị trường hàng TCMN Việt Nam có thể thâm
nhập vào?
Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải làm tốt công tác thị trường.
Điều đấy cũng có nghĩa là Công ty phải nghiên cứu và xây dựng một chiến
lược thị trường toàn diện nhằm có thể tìm được đầu ra cho sản phảm xuất
khẩu. Nghiên cứu thị trường cho phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng trên thị trường: về giá cả, dung lượng thị trường… từ đó có thể
lựa chọn khách hàng, đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho
có hiệu quả nhất đối với công ty. Đây cũng chính là chức năng của phòng thị
trường. Và theo em, để công tác này có hiệu quả thì trước hết là phòng thị
trường phải luôn có mục tiêu, kế hoạch cụ thể và thực hiện linh hoạt theo kế
hoạch đó.
Công ty cần có những biện pháp để giữ vững thị trường. Các định
hướng mục tiêu cụ thể có thể là:
- Duy trì và củng cố quan hệ khách hàng
- Đẩy mạnh doanhh số tiêu thụ
- Nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trong các khu vực
thị trường.
- Tăng cường đầu tư cho quảng cáo.
- Thúc đẩy và mở rộng xuất khẩu sang thị trường mới.
- Liên doanh với các bạn hàng nhưng cũng cần tìm hiểu rõ đâu là đối
thủ cạnh tranh của mình để có chính sách ứng phó kịp thời.

III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty đề ra một chiến lược với qui mô lâu dài.Sẽ cùng với các đối
tác trong nước(các cai thầu tại địa phương) và một số hợp tác xã sản xuất thủ
công mỹ nghệ, xây dựng các nhà máy chế biến nghuyên vật liệu, tuyển dụng
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
24
Chuyên đề tốt nghiệp
công nhân thành lập xí nghiệp sản xuất hàng TCMN ngay tạI vùng nghuyên
liêu. Đào tạo công nhân tại chỗ dần dần nâng cao qui mô, qui trình mô hình
trên diện rộng.
Có kế hoạch chiến lược trên thị trường truyền thống(Nhật Bản, ĐàI
Loan, Pháp,Y).Mở rộng nhiều hơn trong EU,tiến nhanh và chiếm lĩnh thị
phần tại thị trường Mỹ. Đặt các chi nhánh tại nước ngoài. Quảng bá để sản
phẩm TCMN của Việt Nam trở nên quen thuộc với các bạn nước ngoài.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ (TCMN) TẠI CÔNG TY TNHH
XNK CƯỜNG THỊNH
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM QUA
1. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Công ty Cường Thịnh đã từng phải trải qua những giai đoạn hết sức
khó khăn, nhưng cho đến nay Công ty lại đạt được những thành tựu to lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã đảm bảo kinh
doanh có lãi và nộp ngân sách Nhà nước, Đồng thời mức thu nhập của cán
bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Công ty cũng đã có vị thế nhất
định trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Đã được Bộ thương mại thưởng về
thành tích xuất khẩu.
SV: Dương Mạnh Tùng - Lớp: QTKDTH - K33
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status