Báo cáo tổ chức hội nghề cá
DỰ ÁN QUẢN LÝ TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG ĐẦM PHÁ
DỰ ÁN IMOLA
REP1B3.2V
Báo cáo tổ chức hội nghề cá
Sunil N. Siriwardena
Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc, Rome
Tháng Tám 2007
Nội dung
1.0 Nền tảng
2.0 Điều khoản tham chiếu
3.0 Kế hoạch thành lập và củng cố hội nghề cá địa phương
với 86 thôn với 7000 ngư cụ. Đầm phá này dài 70 km dọc theo bờ biển đông, diện tích mặt nước 22000 ha
của nó hỗ trợ sinh kế cho 300000 người mà phần lớn là cư dân nghèo làm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản hoặc các hoạt động nông nghiệp khác dọc ven biển. Trong 300000 người đó thì có khoảng 100000
người phụ thuộc vào đánh bắt và nuôi trồng thủy sản làm sinh kế, còn 200000 người sinh nhai bằng các
hoạt động khác, gồm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản phụ trợ (Tuyên, 2005). Trước tầm quan trọng về
sinh thái và sinh kế của đầm phá, và trước thực trạng gia tăng xung đột giữa các thành phần khai thác tài
nguyên do áp lực đánh bắt gia tăng, chính quyền Tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhìn thấy nhu cầu phải có chiến
lược quản lý hiệu quả để đảm bảo bền vững cho nghề cá đầm phá.
Tháng Mười Hai 2005, UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt Qui Chế Quản Lý Thủy Sản Đầm Phá ở
Tỉnh Thừa Thiên Huế (Qui chế quản lý đầm phá). Qui chế này tạo ra một môi trường pháp lý mới trong
tỉnh vì nó thiết lập Hội Nghề Cá làm đối tác quan trọng trong quản lý nghề cá đầm phá. Những đặc điểm
quan trọng của qui chế là: a) phân quyền quản lý, trong đó có quyền thông qua qui chế và biện pháp quản lý
cho các Hội Nghề Cá đã thành lập chính thức, và b) xác định Hội Nghề Cá chịu trách nhiệm giám sát và
giải quyết xung đột trên vùng mặt nước đánh bắt đầm phá.
Do vậy, Dự án Quản Lý Tổng Hợp Đầm Phá (IMOLA) ở Tỉnh Thừa Thiên Huế, do Chính Phủ Ý hỗ trợ
ngân sách và Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) điều hành kĩ thuật, đã hỗ trợ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế,
cụ thể là, Sở Thủy Sản phát triển chiến lược đồng quản lý tài nguyên nghề cá ở đầm phá. Theo chương
trình hỗ trợ kĩ thuật cho dự án, Sunil N. Siriwardena (sau đây gọi là báo cáo viên), Tư vấn Quốc Tế về tổ
chức hội nghề cá đã hoàn thành nhiệm vụ được giao trong một chuyến công tác 15 ngày. Báo cáo này trình
bày nhiệm vụ và kết quả của chuyến công tác 15 ngày này. Trong một chuyến công tác dài hai tuần trước
đó, báo cáo viên đã báo cáo những khía cạnh của qui chế này, việc thành lập và cơ cấu hoạt động của Hội
Nghề Cá.
2.0 ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU
Báo cáo viên đã thực hiện công tác từ 21 tháng Bảy đến 02 tháng Tám và đã thực hiện các hoạt động theo
Điều Khoản Tham Chiếu như sau:
§ Phân tích kế hoạch công việc hiện tại của dự án IMOLA và những hợp phần cùng phương pháp v.v.
thành lập và củng cố Hội Nghề Cá và kết quả của hai chuyến công tác về pháp lý của bà Anniken
Skonhoft để đưa ra những đề xuất.
§ Đưa ra những đề xuất để lồng các hoạt động thành lập chi hội nghề cá vào hoạt động của trung tâm
thúc đẩy tại xã để khuyến khích những hoạt động quản lý nghề cá đầm phá.
c) Kế hoạch cho hoạt động IV gồm những công việc sau:
· Thu thập và đánh giá các đơn xin gia nhập
· Hoàn tất những thủ tục chưa xong
· Thống nhất những thủ tục cho Hội Nghề Cá
· Phân công nhiệm vụ cho thành viên BCH lâm thời
· Hướng dẫn xây dựng điều lệ Hội Nghề Cá địa phương
· Hướng dẫn xây dựng qui chế
Những nhiệm vụ Thống nhất những thủ tục cho Hội Nghề Cá và Phân công nhiệm vụ cho thành viên
BCH lâm thời có thể hoàn thành trong hoạt động gộp II và III trên đây vì mục tiêu của nó là cải thiện hiểu
biết về thành lập hội nghề cá địa phương. Những nhiệm vụ ‘Hướng dẫn xây dựng điều lệ Hội Nghề Cá địa
phương, Hướng dẫn xây dựng qui chế’ là những nhiệm vụ chính trong hoạt động VI và nên gộp với hoạt
động VI. Do vậy, phần còn lại của những công việc trong hoạt động IV trở thành công việc chuẩn bị và cần
các cuộc họp trực tiếp giữa cán bộ dự án và cán bộ liên quan. Do vậy, hoạt động IV nên xem là công việc
chuẩn bị trong quá trình này.
d) Những công việc trong hoạt động V, ‘Báo cáo kết quả họp thôn về việc thành lập Hội Nghề Cá địa
phương (một trong những kết quả của hoạt động gộp II & III), Ra mắt BCH lâm thời với UBND xã, (một
trong những kết quả của hoạt động gộp II & III), và Hiệp thương giữa chính quyền xã và Tỉnh Hội’ không
bảo đảm việc sắp xếp các cuộc họp nhóm kiểu hội thảo. Việc này cần các cuộc họp trực tiếp giữa cán bộ dự
án và cán bộ liên quan và quảng bá thông tin.
e) Hoạt động VI nên xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất và nên dành để xây dựng các mục
tiêu quản lý và qui chế quản lý cho các Hội Nghề Cá (hoạt động này đại diện là hoạt động III trong kế
hoạch công việc đã chỉnh sửa). Dự án đã phác thảo điều lệ Hội Nghề Cá và điều lệ này có thể đưa ra cho
các thành phần liên quan thảo luận trong hoạt động II & III để đạt được thỏa thuận cho bản thảo cuối cùng
(hoạt động II trong kế hoạch đã chỉnh sửa). Quá trình này có thể thúc đẩy nhanh bằng cách phát bản thảo
cho các thành phần liên quan trước cuộc họp (xem kế hoạch đã chỉnh sửa dưới đây). Dự án nên tạo điều
kiện dễ dàng cho các thành phần liên quan cùng tham gia phát triển các mục tiêu quản lý và qui chế quản lý
càng sớm càng tốt. Khi đã đạt được điều này thì cộng đồng sẽ hiểu được trách nhiệm và nhiệm vụ của họ.
Các mục tiêu quản lý và qui chế quản lý đã được soạn cho hai hoặc ba Hội Nghề Cá có thể dùng để thảo
luận với các bên liên quan ở những vùng khác, điều chỉnh cho thích nghi với những vấn đề đặc trưng ở
3
Dự án tiếp cận với xã
về thành lập chi hội
nghề cá và đồng quản lý.
Thảo luận với địa
phương các nộ dung sẽ
làm để thành lập chi hội
nghề ở địa phương (thôn
hoặc xã hoặc nghề).
Điều lệ hội nghề
cá VN.
Quyết định của
UBND tỉnh thông
qua Điều lệ hội
nghề cá T.T.Huế.
Mạng lưới hội
nghề cá T.T.Huế.
Quyết định của
UBND tỉnh về:
Quy chế quản lý
khai thác thuỷ sản
đầm phá.
Quy chế quản lý
vùng nuôi tập
trung.
* UBND xã, Dự án
IMOLA thống nhất giới
thiệu để thôn hoặc cụm
nghề để được giúp đỡ
tuyên truyền thành lập
chi hội nghề cá cơ sở
nghề cá
T.T.Huế.
Tờ rơi về hội
nghề cá và Đồng
quản lý
Điều lệ mẫu của
Hội nghề cá
Mẫu gia nhập
Hiểu biết ban đầu về
Hội nghề cá và đồng
quản lý.
Thống nhất Điều lệ Hội
Thống nhất Mẫu đơn
gia nhập
Danh sách thành viên
BCH lâm thời và phân
công nhiệm vụ
Bắt đầu thu nhận thành
viên
Một ngày
Công việc chuẩn bị 2: Soạn bản thảo cuối cùng của điều lệ Hội Nghề Cá, danh sách hội viên và ủy viên BCH và đưa vào báo cáo kết quả hoạt động II để phân
phát. Chuẩn bị mẫu hiệp thương cho UB xã và Tỉnh Hội. Thỏa thuận về mẫu hiệp thương giữa xã và Tỉnh Hội có thể tiến tới dần dần qua các cuộc họp. Phát các
qui chế liên quan hiện hành cho người tham dự trước hoạt động VI (chẳng hạn, qui chế về ngư cụ, qui chế về môi trường, qui chế quản lý NTTS và các qui chế
liên quan khác)
III Thôn hoặc cụm
nghề
BCH lâm thời
Trưởng thôn
Đại diện HTX, đại diện tổ, đội tự
quản
qui chế
Một ngày
Công việc chuẩn bị 3: Sắp xếp để thành lập Hội Nghề Cá và BCH lâm thời, thông báo quyết định thành lập Hội Nghề Cá và giấy phép cùng con dấu của Sở Công
An tại các cuộc học trực tiếp, và chuẩn bị cho lễ ra mắt hoạt động Hội Nghề Cá
IV Lễ ra mắt Hội
Nghề Cá
Các ban ngành lãnh đạo xã (Chủ
tịch HĐND, C.T UBND xã, CT
Mặt trận xã, Hội nông dân, Hội phụ
nữ, trưởng thôn).
Phòng NNPTNT huyện
Thường vụ Hội nghề cá tỉnh
Đại diện Dự án IMOLA
Đại diện Sở TS
Thành viên chính thức của Hội
nghề cá
Các nhóm đội khác
Số lượng: 60
Lễ ra mắt Chi hội nghề
cá và Chi hội bắt đầu
hoạt động
Quyết định
thành lập Hội
Nghề Cá và BCH
lâm thời.
Giấy phép cùng
con dấu của Sở
Công An
Phát biểu giao
nhiệm vụ của
BCH lâm thời,
Cán bộ xã cử;
Đại diện Tỉnh hội
Đại diện Sở TS
Số lượng: 1215
Xây dựng kế hoạch tài
chính
Kế hoạch tài chính cho
chi hội
Nửa ngày
5
Bước Họp với Đối tượng Nội dung Tài liệu Kết quả Ghi chú
VI Họp Chi hội Trưởng thôn;
BCH lâm thời;
Hội viên
Số lượng: 4550
Mục đích của cuộc họp
hội thảo này là để điều
chỉnh:
điều lệ chi hội
kế hoạch tài chính
mục tiêu quản lý và qui
chế quản lý
Các văn bản của
các hoạt động
trước có liên quan
tới:
điều lệ chi hội
kế hoạch tài
chính
BCH mới,
Ban kiểm tra
một ngày
VIII Cộng đồng lập
kế hoạch chung
Trưởng thôn
Thành viên BCH
Đại diện:
Các nhóm quản lý và những
người sử dụng tài nguyên
Tỉnh hội
UB xã
Sở TS
Phòng NNPTNT Huyện
Số lượng – 30
Lập kế hoạch chung Thu thập kế
hoạch tổng thể và
thông tin hiện có;
Bản đồ sử dụng
đất và đầm phá
Kế hoạch phát triển nghề
cá và/hoặc NTTS
Xác định đầu vào cho kế
hoạch tổng thể hiện có
Một ngày
3.2 Nhận xét và đề nghị cho kế hoạch củng cố các Hội Nghề Cá địa phương đã thành lập
a) Hoạt động I của kế hoạch đã hoàn tất vào thời điểm tổ chức các cuộc thảo luận, và do đó có thể coi
là hoạt động I trong kế hoạch đã điều chỉnh.
b) Ba trong bốn cuộc họp đã kế hoạch dưới hoạt động II đã hoàn tất, chúng tôi đề nghị hoàn tất cuộc
họp thứ IV.
về thành lập chi hội
nghề cá và đồng quản
lý.
Thảo luận với địa
phương các nội dung sẽ
làm để thành lập/củng
cố chi hội nghề ở địa
phương (thôn hoặc xã
hoặc nghề).
Điều lệ hội nghề
cá VN.
Quyết định của
UBND tỉnh thông
qua Điều lệ hội
nghề cá T.T.Huế.
Mạng lưới hội
nghề cá T.T.Huế.
Quyết định của
UBND tỉnh về:
Quy chế quản lý
khai thác thuỷ
sản đầm phá.
Quy chế quản lý
vùng nuôi tập
trung.
* UBND xã, Dự án IMOLA
thống nhất giới thiệu để thôn
[...]
hoặc cụm nghề [... để được
giúp đỡ tuyên truyền thành
hội nghề cá cơ sở
Danh sách
mạng lưới hội
nghề cá TT Huế.
Mẫu đơn xin gia
nhập chi hội nghề
cá cơ sở.
Biên bản hiệp
thương.
Tờ rơi về hội
nghề cá.
Củng cố danh sách hội viên
và phân hội;
Nâng cao được nhận thức về
hoạt động cộng đồng và hội
nghề cá
Phát triển hội viên
Thống nhất kế hoạch phân
hội và củng cố
Nửa ngày
II.A UBND xã/
BCH lâm thời
Lãnh đạo UBND xã,
Chánh VP UBND xã,
Trưởng thôn,
BCH lâm thời
Số lượng: 10 người
Thông báo QĐ thành
lập Chi hội nghề cá,
Phân công để tổ chức
nghề cá cơ sở.
Quyết định
thành lập Chi hội
cùng BCH lâm
thời;
Phát biểu giao
nhiệm vụ của
Thường vụ hội
nghề cá,
Phát biểu của
Chủ tịch UBND
xã về phương
hướng hoạt động
của Chi hội,
Phát biểu nhận
nhiệm vụ của
BCH Chi hội;
Phát biểu của
đại diện IMOLA
Đọc Quyết định thành lập
Chi hội;
Phát biểu của CT UB xã về
phương hướng hoạt động Chi
hội,
Phát biểu giao nhiệm vụ của
Tỉnh Hội, trao con dấu cho
BCH lâm thời,
Ra mắt BCH lâm thời và
phát biểu nhận nhiệm vụ
Nửa ngày
Xác định được:
Mục tiêu quản lý,
Qui chế quản lý,
Và thông tin cần cho Hội
Nghề Cá thực hiện qui chế
Một ngày
IV Trưởng thôn,
BCH lâm thời
Trưởng thôn;
BCH lâm thời;
Cán bộ xã cử;
BCH lâm thời,
Cán bộ xã cử;
Đại diện Tỉnh hội
Đại diện Sở TS
Số lượng: 1215
Xây dựng kế hoạch tài
chính
Kế hoạch tài chính cho chi
hội
Nửa ngày
V Họp Chi hội Trưởng thôn;
BCH lâm thời;
Hội viên
Số lượng: 4550
Mục đích của cuộc họp
hội thảo này là để điều
chỉnh:
điều lệ chi hội
kế hoạch tài chính
Bầu BCH chi hội
Bầu (Phó) CT Hội nghề
cá
Bầu Ban kiểm tra
Các văn bản
thông qua tại
cuộc họp V
Thông qua:
Kế hoạch tổng thể
Điều lệ chi hội nghề cá
Các quy chế quản lý của chi
hội
Bầu được:
BCH chi hội
(Phó) CT Hội nghề cá
Ban kiểm tra
Nửa ngày
VII Cộng đồng lập
kế hoạch chung
Trưởng thôn
Thành viên BCH
Đại diện:
Các nhóm quản lý và những
người sử dụng tài nguyên
Tỉnh hội
UB xã
Sở TS
Phòng NNPTNT Huyện
Số lượng – 30
Lập kế hoạch chung Thu thập kế
cá và tổ chức nhà nước. Nếu tính đến mục đích của qui chế gần đây về việc triển khai đồng quản lý qua các
Hội Nghề Cá thì cần phải có nhiều hợp tác và tham gia của các bên vì qui chế này ngoài điều khoản này ra
thì không còn chỗ nào qui định việc các thành phần sử dụng tài nguyên khác trở thành hội viên và đối tác
9
của hội nghề cá. Cũng nên xét một cơ quan có thực hiện chức năng thành công không là tùy có thực hiện
các qui chế hay không, tùy chi phí thực hiện và tính hiệu quả của các chế tài (sanctions).
Điều 5 – Quyền và nhiệm vụ của hội viên
Những mục sau chúng tôi đề nghị đưa vào quyền và nhiệm vụ của hội viên.
Khoản 1 của quyền và nhiệm vụ của hội viên có thể sửa như sau ‘Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; bảo vệ và
sản xuất bền vững tài nguyên thủy sinh (thay cho tái tạo nguồn lợi thủy sinh) và bảo vệ môi trường’.
Thêm “Chấp hành và hỗ trợ thực hiện các qui chế quản lý’ làm khoản 9 của quyền và nhiệm vụ hội viên.
Điều 12 – Chức năng (của Đại Hội)
Khoản 7 có thể điều chỉnh thành ‘Thông qua hoặc sửa đổi các qui chế và biện pháp quản lý theo như qui
định trong các qui chế thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp địa phuơng;
Điều 15 – Chức năng (của Ban Chấp Hành)
Khoản 6 có thể điều chỉnh thành ‘Lập các kiến nghị lên Đại Hội về việc thông qua hoặc chỉnh sửa các biện
pháp và qui chế quản lý theo như qui định trong qui chế quốc gia và tỉnh về thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ
sản’.
Thêm ‘Nâng cao nhận thức cho hội viên về phát triển nghề cá và nuôi trồng thủy sản bền vững’ thành
khoản 14 của mục Chức năng (Ban Chấp Hành).
Điều 19 – Thành phần và nhiệm kỳ (của Ban Kiểm Tra) và Điều – 20 Chức năng của Ban Kiểm Tra
Có một cơ chế trách nhiệm giải trình là một trong những điều kiện thành công của đồng quản lý nghề cá.
Về trách nhiệm giải trình thì điều lệ mẫu có giải thích chức năng của Ban Kiểm Tra là giám sát chức năng
và hoạt động của Hội Nghề Cá, và nhân đó khuyến khích quá trình đồng quản lý. Điều lệ mẫu viết cụ thể
Ban Kiểm Tra sẽ gồm ba thành viên do Đại Hội bầu chọn làm trong nhiệm kì một năm. Cần phải nói rõ là
‘không có thành viên Ban Chấp Hành nào được chỉ định vào Ban Kiểm Tra’ vì chỉ định như vậy sẽ tạo nên
xung đột về lợi ích. Thành viên Ban Kiểm Tra nên là người thuộc về các thành phần khác trong quá trình
đồng quản lý.
Điều 23 – Nguồn tài chính
và các hội này hoạt động do Đảng Cộng Sản và chính quyền xã lãnh đạo, Sở Thủy Sản và Phòng NNPTNT
Huyện hỗ trợ, và hội nghề cá cấp cao hơn, tức là Tỉnh Hội, hướng dẫn. Do vậy, các tổ chức này trở thành
“đối tác trực tiếp” của đồng quản lý và những đề xuất/nhận xét sau liên quan tới các đối tác trên.
· Những điều kiện ảnh hưởng đến đồng quản lý thành công có thể áp dụng cho ba cấp khác nhau:
tổng cộng đồng (the supracommunity), cộng đồng và cá nhân (Pomeroy và những người khác,
2001). Cấp tổng cộng đồng thì những yếu tố thành công chính là có hay không có một chính sách
định nghĩa quyền sử dụng đối với thủy sản, có hay không có một nhân tố thay đổi ngoại lai để
khởi đầu quá trình đồng quản lý. Trong trường hợp này, dự án IMOLA đóng vai trò nhân tố thay
đổi ngoại lai đó, nhân tố này tài trợ và hỗ trợ thành lập các Hội Nghề Cá cho đồng quản lý nghề
cá. Cấp cộng đồng thì ranh giới, hội viên nhóm, quyền sở hữu và mục tiêu quản lý cần phải định
nghĩa rõ ràng, còn lãnh đạo địa phương, hỗ trợ của chính phủ, sự tham gia của cộng đồng và
nguồn tài chính bền vững là những điều kiện thiết yếu cho thành công. Cuối cùng, cấp cá nhân thì
cần phải có động lực cho người tham gia cân nhắc chi phí và lợi ích.
· Do vậy, muốn hữu ích thì xem xét các điều kiện thành công đồng quản lý nghề cá hiện có tại nhiều
xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế để xem những “đối tác trực tiếp” ở cấp xã và cấp tỉnh có thể
đóng góp cách nào hữu hiệu nhất để đảm bảo thành công của đồng quản lý. Đồng quản lý thành
công không cần thiết luôn luôn phải thỏa mãn tất cả điều kiện, nhưng thông thường thì, càng thỏa
mãn nhiều điều kiện chừng nào thì cơ hội thành công đồng quản lý lớn chừng đó. (Pomeroy và
những người khác, 2001).
Các điều kiện đồng quản lý thành công thủy sản ở các xã đầm phá của Tỉnh Thừa Thiên Huế
Điều kiện Có/không
có
Hiện trạng/ghi chú
1 Chính sách và pháp luật ủy
quyền
Có Nghị định về thủy sản đã thông qua. Nhiều
người chưa biết.
2 Nhân tố bên ngoài có tác động
đến thay đổi
Có Dự án IMOLA tham gia nhiều. Khi dự án kết
nguyên
Có?? Các qui chế mới đảm bảo quyền sử dụng?
Quyền sở hữu đối với nghề cá đã định nghĩa
hay giao rõ ràng cho người sử dụng tài
nguyên chưa?
12 Nguồn tài chính đủ và bền
vững
Không Hiện nay các nguồn này là do IMOLA hỗ
trợ. Chưa có kế hoạch thay thế sau IMOLA
13 Tinh thần sở hữu cộng đồng
đối với quá trình đồng quản lý
Không Chưa có mục tiêu do các bên liên quan cùng
xây dựng
14
Trách nhiệm giải trình Có Điều lệ mẫu có bao gồm Ban Kiểm Tra để đảm
bảo trách nhiệm giải trình.
15
Cơ chế quản lý xung đột Có Có qui chế mẫu về việc giải quyết xung đột
16 Mục tiêu quản lý rõ ràng Không Cần xây dựng
17 Thực hiện qui chế quản lý Không Cần hình thành và thực hiện
18 Cấu trúc thúc đẩy cá nhân Có Có động cơ thúc đẩy Chính quyền
Tỉnh/Huyện/Xã và người sử dụng tài nguyên
tham dự vào đồng quản lý.
Nguồn các chỉ số: (Pomeroy và những người khác, 2001).
· Có một số điều kiện thành công của đồng quản lý tìm thấy ở các xã ven biển Tỉnh Thừa Thiên
Huế. Điều quan trọng là có một chính sách và qui chế chuyền năng lực và hội viên Hội Nghề Cá
định nghĩa rõ ràng, qui chế mẫu bảo đảm trách nhiệm giải trình và giải quyết xung đột, và một
nhân tố thay đổi ngoại lai (dự án IMOLA), hỗ trợ lâu dài của chính quyền, và động cơ cho các cá
nhân tham dự vào quá trình. Tuy nhiên, có những điều kiện khác hiện chưa có, và do vậy kết quả
đồng quản lý có thể chỉ ở mức độ giới hạn. Những “đối tác trực tiếp” nên đảm bảo thỏa mãn
phép để giữ gìn trữ lượng cá, thì ngoài những điều khác ra, kiến thức về những thông tin kĩ thụât
đã được khoa học xác minh như kích thước mắt lưới lớn được phép sử dụng cũng nên cho Hội
Nhgề Cá biết.
· Vì qui chế mới có ý định giảm tình trạng khai thác quá mức tài nguyên đầm phá nhờ các hội nghề
cá cấp địa phương (bằng phương pháp đồng quản lý) nên cần có một kế hoạch quản lý và bảo tồn
đầm phá tổng thể được mọi người hiểu đúng đắn. Sở Thủy Sản nên nhắc cho Ban Quản Lý Dự án
Sông Hương đưa nhu cầu này thành một nhu cầu ưu tiên để tìm kiếm hỗ trợ của các cơ quan bên
ngoài hoặc nên chủ động sắp xếp hỗ trợ bên ngoài để xây dựng được một kế hoạch có xác định
các vùng bảo tồn và quản lý.
· Một trong những trở ngại đối với đồng quản lý Thủy Sản ở đầm phá Thừa Thiên Huế có liên quan
đến ranh giới của tài nguyên cần quản lý. Không có các ranh giới phân định rõ ràng tài nguyên cần
quản lý có thể đưa tới các khó khăn đối với việc xác định người trong vùng và ngoài vùng. Do
vậy, có thể phát sinh tình trạng thiếu kiểm soát đối với việc tiếp cận quá tải, giới hạn vai trò người
sử dụng tài nguyên có thể thực hiện rất hiệu quả trong một số hoạt động quản lý nhất định (như
kiểm soát mức độ khai thác trong nghề cá), và hạn chế người sử dụng tài nguyên tham gia vào quá
trình đồng quản lý. Qui Chế Quản Lý Đầm Phá phân quyền sở hữu và quyền quản lý cho một
nhóm người sử dụng đã xác định như hội viên Hội Nghề Cá, có thể qui chế này đã có ý xác định
ranh giới đối với tài nguyên và bảo đảm quyền sở hữu và tính pháp lý của nghề cá đầm phá. Có
những khó khăn thực tiễn trong việc phân định ranh giới cho các đơn vị nhỏ hơn như thôn. Tuy
nhiên, nên có các ranh giới dễ nhận biết giữa các xã. Cấp xã có thể là cấp độ đồng quản lý tốt vì
những tính chất vật lý và sinh học của một nghề cá không cho phép đồng quản lý nhỏ lẻ vì cá
không bị giới hạn bởi ranh giới địa lý. Do vậy, nỗ lực đồng quản lý với các biện pháp quản lý
tương tự trong một vùng lớn hơn sẽ dễ hiệu quả hơn và “các đối tác trực tiếp” nên thỏa thuận để
phân định ranh giới giữa các xã và khuyến khích đồng quản lý nghề cá trên cấp xã.
· Cấp ra quyết định càng cao chừng nào thì đồng quản lý càng ít phụ thuộc vào người sử dụng bấy
nhiêu. Do vậy, “các đối tác trực tiếp” nên có vai trò hợp tác trong xây dựng mô hình đồng quản lý
và triển khai nó, trong đó có cả xây dựng mục tiêu quản lý và qui chế quản lý. Việc xây dựng mục
tiêu quản lý và qui chế quản lý cùng với các bên liên quan sẽ tạo ra tinh thần sở hữu nghề cá đầm
phá. Nếu không, các bên liên quan khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau đối với nghề cá
đầm phá, và những mục tiêu khó đạt được có nguy cơ đưa đến thất vọng trong quá trình đồng quản
như tiền phạt và phương thức thực hiện và phân chia tiền thu phạt. Đó sẽ là một nguồn sinh quĩ
cho Hội Nghề cá để hỗ trợ các chi phí hành chính và thực hiện luật. Cần phải có các khoản sinh
thu nhập cho Hội Nghề Cá để duy trì bền vững các hoạt động đồng quản lý.
6.0 CÁC HỘI THẢO TẬP HUẤN
6.1 Hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý
Mục tiêu
Mục tiêu chính của hội thảo tập huấn xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý là xây dựng năng lực
cho cộng đồng thôn, hội viên Tỉnh Hội Nghề Cá và cán bộ kĩ thuật IMOLA thực hiện phương pháp cùng
tham gia để hỗ trợ các thành viên Hội Nghề Cá tương lai xác định mục đích, mục tiêu và qui chế quản lý
cho Hội Nghề Cá của họ. Chúng tôi có ý định để phương pháp cùng tham gia sử dụng trong hội thảo tập
huấn nhân này cho viên kĩ thuật IMOLA sử dụng để hỗ trợ các cộng đồng thôn xác định mục đích, mục tiêu
và qui chế quản lý tại các thôn.
Tham dự
Hội thảo tập huấn tổ chức tại xã Quảng Công có tổng cộng 15 người gồm hộ viên của hai Chi Hội Nghề Cá
xã Quảng Công, hội viên một Chi Hội Nghề Cá xã Hải Dương, Phó CT UBND xã Hải Dương, Chuyên viên
NTTS và đại diện TT Thúc Đẩy xã Quảng Công đến tham dự. Có một nhược điểm lớn là sự thiếu cân bằng
giới nghiêm trọng, trong tất cả người tham dự chỉ có một là nữ. Nhân viên kĩ thuật IMOLA nhận được tập
huấn tại hội thảo.
Phương pháp sử dụng trong tập huấn
Các nhóm xây dựng các phát biểu và xếp thứ tự các phát biểu đó, sau đó đạt đồng thuận với nhóm chính về
các mục đích quản lý và mục tiêu quản lý; sau đó dựa trên các kết quả có được để xây dựng mục đích quản
lý và mục tiêu quản lý. Do hội thảo bắt đầu trễ nên không có đủ thời gian quan sát toàn bộ quá trình xây
dựng qui chế quản lý. Tuy nhiên, chúng tôi đã giải thích qui trình phương pháp xây dựng các phát biểu và
xếp hạng và xây dựng đồng thuận cho các nhóm. Trọng tâm đặt vào cho các nhóm là nên xác định thông tin
pháp lý và kĩ thuật cần thiết để triển khai từng qui chế vùng đánh bắt và thảo luận xem thành phần nào chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin này và nguồn các thôn tin này nằm ở đâu.
Kết quả của hội thảo cùng tham gia
Các nhóm phát biểu kỳ vọng về việc phát triển môi trường đầm phá đến 2017
Nhóm 1:
15
Môi trường đầm phá hoàn toàn vắng bóng nghề khai thác trái phép
Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách
Nhóm 3
Các qui chế thủy sản thực thi đúng cách
Phân vùng quản lý và bảo tồn
Phân vùng theo nghề
Sắp xếp lại ngư cụ để giảm áp lực
Xếp thứ tự ưu tiên các phát biểu