Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An Hà Nội - Pdf 90

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một
cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ… Vì vậy
hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Một trong những hoạt động chính của ngân hàng là hoạt động tín
dụng mà đặc biệt là hoạt động cho vay . Đây là hoạt động mang lại thu nhập
chính cho các ngân hàng cũng đồng thời là hoạt động mang lại rủi ro nhiều
nhất, gây những tổn thất rất lớn cho các ngân hàng thương mại. Hơn nữa rủi
ro trong hoạt động cho vay ngày càng phức tạp và đa dạng. Vậy làm thế nào
để giảm thiểu được những tổn thất do rui ro trong hoạt động cho vay gây nên,
các ngân hàng đã làm những gì để phòng ngừa, khắc phục tổn thất đó. Đây là
câu hỏi luôn được đặt ra trong mọi thời điểm hoạt động của tất cả các ngân
hàng, đòi hỏi các ngân hàng không ngừng tìm tòi các biện pháp hữu hiệu khác
để công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An , em
thấy rủi ro trong hoạt động cho vay là vấn đề luôn được cán bộ ở đây chú
trọng tới sở dĩ vì các chỉ tiêu phản ánh rủi ro đang ở mức đáng lo ngại. Vì vậy
đề tài: “Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Quảng An Hà Nội” được chon để tiến hành phân
tích và nghiên cứu thông qua thực tiễn hoạt động cho vay của Chi nhánh
NHN0&PTNT Quảng An.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày theo 3 chương sau:
CHƯƠNG I. Tổng quan về rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
CHƯƠNG II. Thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An
CHƯƠNG III. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đối

“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại bao gồm: hoạt động
huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, và cung cấp các dịch vụ tài chính.
1.1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ
sống quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Đó là hoạt động nhằm
tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng, mà nguồn này được truyền tải đến ngân
hàng theo các kênh khác dẫn khác nhau.
Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Ngân hàng có
thể huy động bằng nguồn tiền gửi không kỳ hạn hoặc nguồn tiền gửi có kỳ
han hoăc tiết kiệm. Tiền gửi không kỳ hạn là các khoản gửi với thời gian
không xác định. Người mới gửi tiền vào sáng nay nếu cần anh ta có thể rút ra
ngay vào buổi chiều cùng ngày. Còn tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm nghĩa là
khoản tiền được gửi sẽ có khoản thời gian gửi tối thiểu theo thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng và không được rút ra trước kỳ hạn nêu trên. Hoạt
động này để bảo quản hộ người có tiền và để cạnh tranh thì ngân hàng đã trả
cho người gửi tiền như là phần thưởng cho việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu
dung trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Ngân hàng còn huy động vốn bằng các khoản vay khác nhau như vay
của ngân hàng nhà nước để giải quyết các nhu cầu cấp bách trong chi trả của

các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, bảo lãnh, cho thuê các thiết bị
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trung và dài hạn, các dịch vụ ủy thác và tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán,
dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ đại lý...
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Như vậy có thể hiểu tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người cho vay sang người đi vay để sau một thời gian nhất
định thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.vay mượn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả, nghĩa là người cho vay .
Cho vay là hoạt động của ngân hàng chuyển quyền sử dụng khoản tiền
vay cho khách hàng từ đó ngân hàng thu lợi nhuận cho mình. Đối với người
đi vay thì món vay là một khoản nợ nhưng đối với ngân hàng thì đây lại là tài
sản có vì nó đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Mặc dù cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn song rủi ro rất cao.
Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể xảy ra tổn thất làm giảm thu
nhập của Ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần
lớn vốn của chủ, đẩy Ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các Ngân hàng phải
cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài
trợ. Nên phải thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay.
1.1.2.2. Phân loại:
* Phân loại theo thời gian: Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với Ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và
sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời
gian cho vay được phân chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và
cho vay dài hạn.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng giảm đáng kể thiệt hại nếu khách hàng mất khả năng thanh toán,
hoặc làm cho khách hàng có trách nhiệm hơn trong khoản vay của mình.
Khi ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng trong trường
hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, Ngân hàng không cần ký hợp đồng
đảm bảo thì được gọi là cho vay không có tài sản đảm bảo. Đó thường là khách
hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình
trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không
cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các
công ty lớn, hoặc các khoản cho vay trong thời gian ngắn mà Ngân hàng có
khả năng giám sát việc bán hàng… cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Đối với cho vay không có tài sản đảm bảo vì dưới sự đánh giá của ngân hàng là
độ an toàn cao, không sợ rủi ro mất khả năng thanh toán. Nhưng trên thực tế thì
những khoản vay này vẫn mang đến những rủi ro nhất định và khi đó việc thu hồi
nợ là rất khó vì không có nguôn thu nợ thứ hai nên có khả năng mất trắng
* Theo mục đích:
Cho vay bất động sản: Bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn
và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn để mua đất canh
tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nứơc ngoài. Đối với loại
hình cho vay này, ngân hàng được đảm bảo bằng chính tài sản thực: đất đai,
toà nhà và các công trình khác.
Đối với khoản vay này tài sản đảm bảo thường có giá trị vì vậy rủi ro
thấp. Mặc dù vậy ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro đạo đức của khách
hàng gây ra hay trong trường hợp giá cá biến động bất thường…
Cho vay đối với các tổ chức tài chính: Bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng , công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài
chính khác. Hình thức cho vay này cũng không nằm ngoài khả năng có thể có
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngõn hng. Do vy khi cho thuờ ngõn hng phi phõn tớch tớn dng ng thi
phõn tớch th trng ti sn cho thuờ, ỏnh giỏ nh cung cp, la chn cỏc
hỡnh thc cho thuờ thớch hp. Ngõn hng ũi hi ngi thuờ phi mua bo
him ti sn.
1.1.2.3. Vai trũ ca hot ng cho vay
Ngõn hng vi mng li tri rng ca nú trong nn kinh t, ó tp
trung c mt s ln ngun vn nhn ri trong xó hi hỡnh thnh qu cho
vay. Cỏc ngun vn tm thi nhn ri, nhn ri cú thi hn hoc nhn ri lõu
di, c tp trung vo ngõn hng bng nhng c ch chớnh sỏch v cỏc lói
sut khỏc nhau.
Trờn c s qu cho vay ó cú, cỏc t chc tớn dng tin hnh phõn phi
ngun vn ny cho cỏc i tng cú nhu cu cn b sung vn. quỏ trỡnh ny
khụng nhng ũi hi phi tuõn theo cỏc nguyờn tc cho vay m cũn phi chp
hnh y nhng quy nh ca phỏp lut.
Hot ng cho vay cú cỏc vai trũ quan trng i vi nn kinh t cng
nh i vi ngõn hng. Nhng bn thõn hot ng ny li cha ng nhiu
ri ro dn n nhng hu qu ỏng tic cho ngnh ngõn hng núi riờng v cho
ton b nn kinh t núi chung.

Ngân h ng cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp để
duy trì và mở rộng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cho vay trong ngân hàng làm nhiệm vụ dẫn đờng cho nguồn vốn chảy từ
nơi thừa tới nơi thiếu vốn. Bi l trong hoạt động kinh doanh tại một thời điểm
luôn luụn phát sinh hai loại nhu cầu: cho vay vốn để hởng lợi và nhu cầu vay
vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh là điều tất yếu. Hai nhu cầu này là ngợc
nhau nhng có chung mục tiêu l an toàn, sinh lời và đều là tạm thời. Cho vay
trong ngân hàng đã thực hiện chức năng huy động v tập trung vốn tạm thời
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhàn rỗi để đa vào sử dụng theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một

lu thụng theo ỳng chu trỡnh ca nú. Nh vy ri ro tớn dng khụng ch gõy
tn tht cho ngõn hng m cũn lm mt i vai trũ quan trong ny, lm nh
hng ln n nn kinh t.
Cho vay ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế.
Qua việc huy động vốn của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c trong xã
hội và việc tổ chức thanh toán khách hàng m ngân hàng có thể đánh giá tình
hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất v khả năng chi trả của khách hàng
th hin qua biến động số d trong tài khoản. Trong quá trình cho vay, ngân
hàng luôn phải đề phòng nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, phải thờng xuyên phân
tích khả năng tài chính của khách hàng, giám sát kiểm tra hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. V
cng t đó, ngân hàng có khả năng tập hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đồng thời góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có
sự mất cân đổi trong cơ cấu kinh tế.

Cho vay trong ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động
ngân hàng.
Cho vay trong ngân hàng đóng vai trò quan trng i vi nền kinh tế
cng nh i vi s tồn tại và phát triển của một ngân hàng thơng mại. Vỡ cho
vay mang li ngun thu nhp ln cho ngõn hng. Tuy nhiên con ngi luụn
phi i mt vi s ỏnh i m c th õy l lói sut v ri ro. Lói sut
cng cao thỡ ri ro cng nhiu. Chớnh vỡ vy cỏc ngõn hng phi xỏc nh
c mt t l phự hp cú th t c mc tiờu li nhun ca mỡnh.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay
Một ngân hàng thương mại hoạt động phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
khác nhau như rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản và loai rủi ro
phổ biến là rủi ro do hoạt động cho vay gây nên. Rủi ro trong hoạt động cho

nhóm 1 đến nhóm 5, với cấp độ nguy cơ xảy ra tăng dần. Trong đó nợ nhóm 1
là nợ đạt tiêu chuẩn; nợ nhóm 2 là nợ đáng chú ý; nợ nhóm nhóm 3, nhóm 4,
nhóm 5 được gọi là nợ xấu. Như vậy nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ quá hạn,
đó là những khoản nợ khách hàng vay nhưng không trả được khi đến hạn đã
ghi trên hợp đồng. Có hai loại nợ quá han.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là khoản nợ mà khách hàng vẫn còn có
khả năng tiếp tục trả nợ cho ngân hàng. Đó là do khi cho vay cán bộ tín dụng
không quan tâm đến chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Họ đặt kỳ hạn nợ
ngắn để hạn chế rủi ro tín dụng trong khi đó chu kỳ kinh doanh mang tính
thời vụ hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn bất ngờ khiến
cho người vay không trả nợ đúng hạn.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là khoản nợ mà khách hàng ít
có khả năng trả được nợ cho ngân hàng khi đó ngân hàng đứng trước nguy cơ
mất vốn. Thường thì do nguyên nhân doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc cố
tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. Tóm lại nợ quá hạn càng cao thì
rủi ro càng lớn. Để đánh giá khoản nợ này người ta tính chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ
Số dư Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ta có thể xét thêm tỷ lệ nợ quá hạn theo
thời gian, tỷ lệ nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo…
Và cũng tương tư như vậy ta có thể dùng chỉ tiêu nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu,
nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ, hoặc không
có tài sản đảm bảo hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên
hoặc phá sản. Như vậy các khoản nợ khó đòi còn nguy hiểm hơn so với nợ
quá hạn.

đến hạn không trả được, thì các khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là
có rủi ro. Thậm chí những khoản nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn trả được,
song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh xuất hiện những
biến động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là
có rủi ro. Những chỉ tiêu đo lường rủi ro trong cho vay này cho thấy rủi ro ở
độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Vì vậy vấn đề không phải là ở con số
nợ xấu chiếm 2 % hay 7% tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng
hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính chính xác của các kết quả phụ
thuộc rất nhiều vào việc liệu cán bộ ngân hàng các cấp có thực sự nghiêm túc
nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính sách quản trị rủi ro có nhằm
mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong xác định rủi ro hay không.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng chứa đựng những rủi ro mà chúng ta
khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những rủi ro này là do cả hai
bên hoặc cũng có thể do nguyên nhân bất khả kháng.
1.2.3.1. Nhóm nguyên nhân bất khả kháng.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại có thể được tạo ra do khách quan đem lại mà ngân hàng hay khó
lường trước hay chống lại được.
Thứ nhất: Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hay sự thay đôi không
phù hợp với tình hinh phát triển của đất nước sẽ là điều kiện cho rủi ro trong
cho vay xảy ra. Vì khi đó không chỉ ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng bị
ảnh hưởng xấu đến khả năng hoạt động. Hay môi trường pháp lý bị lỏng lẻo,
còn thiếu tính đồng bộ có nhiều khe hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện
tượng lừa đảo trong việc khách hàng sử dụng vốn.
Thứ hai: sự biến động về chính trị, xã hội trong và ngoài nước gây ảnh
hưởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế, đem lại khó khăn cho doanh nghiệp
dẫn đến rủi ro cho khách hàng cũng như rủi ro cho ngân hàng.

phục khó khăn trong kinh doanh cũng dẫn đến thất thoát về tài chính. Hoặc có
thể do tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng làm
cho nguồn vốn thu hồi chậm không hiệu quả
Bên cạnh đó còn có rủi ro do đạo đức của khách hàng gây nên như chủ
định lừa đảo cán bộ ngân hàng , chây ì... Rất nhiều khách hàng đã mạo hiểm
với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình thì họ
tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, thiếu sự
minh bạch về tài chính, mua chuộc cán bộ ngân hàng… Có trường hợp người
vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc lợi dụng sử dụng vốn vay càng lâu
càng tốt.
1.2.3.3. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng.
Trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thì họ đưa ra các mức
độ chấp nhận rủi ro khác nhau để phục vụ cho mục tiêu riêng của mình. Thì
từ đó khả năng xảy ra rủi ro là khác nhau.
Bản thân ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu, thường không
muốn phản ánh vào tài khoản và chuyển thành nợ quá hạn vì điều đó sẽ làm
ảnh hưởng đến thành tích của ngân hàng. Như vậy các ngân hàng tiếp tục gia
hạn nợ và dẫn đến việc thực hiện thu nợ không đúng hạn.
Hệ thống thông tin chưa đầy đủ chính xác làm quá trình đánh giá rủi
ro gặp nhiều khó khăn. Như việc thông tin về thị trường của khách hàng hay
các thông tin khác có liên quan. Ngân hàng không tìm hiểu được rõ các mối
quan hệ của khách hàng đối với các định chế tài chính khác.
Có nguyên nhân xuất phát từ chất lượng cán bộ tín dụng. Những cán
bộ chưa có những nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay, sự đánh giá không chính xác về tài sản đảm
bảo, về đối tác tham gia bảo lãnh, hay không dự báo được những vấn đề có
thể phát sinh từ phía khách hàng có thể gây bất lợi cho ngân hàng… Và

trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng:
Rủi ro làm giảm thu nhập của ngân hàng: Do thu lãi từ hoạt động tín
dụng là một bộ phân của doanh thu mà rủi ro trong hoạt động cho vay làm
chokhông thu được lãi vay dẫn đến doanh thu thấp nên lợi nhuận thấp, thậm
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chí là lỗ làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hơn nữa nếu như không lỗ thì rủi ro trong hoạt động cho vay cao dẫn đến
phải tăng trích lập dự phòng rủi ro khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp. Từ
đó ảnh hưởng tới giá trị cổ phiếu của ngân hàng.
Rủi ro làm giảm sút uy tín của ngân hàng:Khi ngân hàng có độ rủi ro
trong hoạt động cho vay cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất
uy tín của mình trên thị trường. Không một ai muốn gửi tiền vào ngân hàng
có tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt
gây ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về một ngân hàng có mức độ rủi ro
cao thường bị báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ
khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Các ngân
hàng không có uy tín cao sẽ rất khó tồn tại và phát triển trên trường quốc tế
với tính cạnh tranh cao và đầy rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động cho vay làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán
của ngân hàng: Nếu các khoản cho vay gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ
gặp nhiều khó khăn trong khi các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng
hạn. Trong khi không huy động được vốn vì bị mất uy tín thì người rút tiền
ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong thanh toán.
Rủi ro làm cản trở khả năng cạnh tranh và tốc độ phát triển của
ngân hàng: khi rủi ro xảy ra làm uy tín của ngân hàng giảm sút thì đồng
thời khả năng cạnh tranh huy động vốn cũng giảm sút dẫn đến nguồn vốn
suy giảm đồng thời dư nợ cũng sẽ giảm sut và như vậy tốc độ của ngân
hàng cũng bị giảm theo.

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời
và rủi ro. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là:
- Đạt hiệu quả cao, trong giới hạn rủi ro có thể giám sát, chịu đựng
được
- Thực hiện đúng các quy định của nhà nước, quy định của luật pháp
- Đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả phát triển
Vì thế quản lý rủi ro tín dụng là một nội dung quan trọng của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Hạn chế các khoản cho vay có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó dòi
1.3.1.1. Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ
chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nước.
Các quy định nêu rõ những trường hợp cấm các ngân hàng không được
tài trợ, điều kiện để ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví dụ như cho vay
một khách hàng thì không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở
hữu, không được cho vay đối với các thành viên Hội đồng quản trị của chính
ngân hàng…
1.3.1.2. Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác
nhau.
Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau thì sẽ
có rủi ro khác nhau.
Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình hình
kinh doanh, tài chính của khách hàng. Ngân hàng cần phải thu thập thông tin
cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của doanh
nghiệp quan trọng so với quá khứ. Những khách hàng truyền thống có mối
liên hệ tốt với ngân hàng thì có mức rủi ro thấp hơn. Rủi ro trong cho vay
thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường đối với khách hàng
(giá hàng bán giảm sút, giá nguyên liệu tăng, thiên tai, cạnh tranh…)
23

thưởng và kỷ luật
1.3.1.4. Xác định dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín
dụng và đa dạng hóa
Xác định các khoản cho vay có vấn đề; tỷ trọng các khoản cho vay
khác nhau và xây dựng chiến lược đa dạng hóa.
1.3.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi và các khoản nợ có vấn đề
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi của quá trình kinh doanh nên các
ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống với rủi ro: hạn chế rủi ro,
chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ có vấn
đề.
Ngân hàng phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ có vấn đề rồi phân tích
nguyên nhân, thực trạng và khả năng giải quyết.
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính tạm thời song vẫn còn
khả năng và ý chí trả nợ thì ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay
thêm, gia hạn nợ, giảm lãi
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả
thì ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong tỏa
tiền gửi trên tài khoản.
Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa vào tỷ lệ rủi ro chấp
nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro thì ngân hàng xây dựng quỹ dự
phòng. Quỹ này không có tác dụng làm giảm rủi ro mà là để chống đỡ cho
vốn của chủ khi tổn thất xảy ra.
25

Trích đoạn Phải thường xuyờn phõn tỏn rủi ro trong hoạt động cho Giỏm sỏt rủi ro trong hoạt động cho vay một cỏch cú hiệu Một số kiến nghị
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status