Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước - Pdf 90

Đề án môn học
“Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình đầu tư trong
doanh nghiệp nhà nước.”
A.Lời mở đầu:
Đầu tư phát triển có thể được xem là hoạt động quan trọng nhất đốI vớI mỗI
doanh nghiệp và thậm chí đốI vớI mỗI quốc gia, bởI chỉ có đầu tư phát triển mớI
duy trì và hơn nữa là mở rộng tiềm lực sản xuất của doanh nghiệp hay quốc gia đó.
Vậy thì doanh nghiệp, đơn vị cấu thành nền kinh tế, đã thực hiện hoạt động này
như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu xem các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện ra
sao? Kết quả như thế nào? Còn những hạn chế gì và nguyên nhân do đâu? Và một
số giảI pháp sẽ được đưa ra trong phần cuối.
B.Nội dung:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
I.Một số vấn đề về đầu tư phát triển:
1.Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển được nhắc nhiều trong các vấn đề kinh tế
xã hội. Đặc biệt với vấn đề nóng nhất hiện nay, đầu tư chứng khoán đang là vấn đề
thường trực của đa số người dân nhưng ít ai hiểu được rõ về đầu tư. Và hiện nay
trên thế giới cũng chưa có một quan điểm nào thống nhất về đầu tư và bản chất của
đầu tư.
Quan điểm về đầu tư trên các giác độ : Kinh tế, tài chính, kế toán.
- Trên quan điểm về tài chính, đầu tư là quá trình làm bất động một số vốn nhằm
thu lợi nhuận trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này xem xét đầu tư
dưới góc độ vốn và cho rằng: ngoài việc tạo ra các tài sản vật chất tham gia trực
tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp, còn bao gồm các khoản chi tiêu gián tiếp
cho sản xuất-kinh doanh, như: các chi phí nghiên cứu, đào tạo nhân viên, chi phí
quản lý…
- Trên quan điểm về kinh tế, đầu tư là làm tăng vốn cố định tham gia vào hoạt
động của các doanh nghiệp trong các chu kỳ kinh doanh nối tiếp.Đó là quá trình
làm tăng tài sản cho sản xuất và kinh doanh, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản
lưu động. Quan điểm này xem xét đầu tư dưới dạng kết quả của hoạt động sử dụng

quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách
hàng của họ.
- Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm, nâng cao đời sống cuả mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền
ra để xây dựng , sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các
chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển.
2.Đặc điểm của đầu tư phát triển.
- Cần một số lượng vốn rất lớn và số vốn này sẽ nằm đọng lại trong suốt
quá trình đầu tư. Tiền vật tư, lao động huy động là rất lớn và phải sau một thời
gian dài sau mới phát huy tác dụng.
- Thời gian từ lúc đầu tư cho đến khi phát huy hiệu quả là lâu dài, thời gian
thu hồi vốn lâu nên không tránh khổi nhữngyếu tố tiêu cực, không ổn định của
chính trị, kinh tế xã hội.
- Các thành quả của đầu tư phát triển là công trình có tính bền vững lâu dài,
đa số là các công trình xây dựng.
- Đầu tư là loại hình hoạt động kinh tế gắn liền với rủi ro và những bất trắc.
Thờ gian đầu tư càng dài thì rủi ro càng cao, ngoài những rủi ro thường gặp về tài
chính, thành toán hay thu nhập thì còn có những rủi ro khác về chính trị, kinh tế, xã
hội.
3.Vai trò của đầu tư phát triển
a.Các lý thuyết về đầu tư phát triển sản xuất
- Khái niệm về sản xuất : Sản xuất là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu
vào thành nhữg sản phẩm đầu ra.
- Lý thuyết về hàm sản xuất Cob Douglas : Các nhà kinh tế phân chia các
yếu tố sản xuất ( các đầu vào ) thành: lao động và thường được ký hiệu bằng chữ

các yếu tố đầu vào, các nguồn lực của sản xuất, trong khi đó năng suất và hiệu quả
của các yếu tố sản xuất đó không đổi.
Thứ hai, phát triển sản xuất theo chiều sâu: là sự tăng lên của sản phẩm chủ
yếu do tăng năng suất lao động nhờ đầu tư bổ sung và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực đầu vào của sản xuất.
b.Đầu tư tác động đến nền kinh tế xã hội.
- Tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế, thường vào khoảng 24 - 28%.Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn.
Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Khi
thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoàt động thì tổng
cung , đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng ln.
Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp
tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ,
phát triển xã hội…
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư,dù là tăng hay giảm
đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
cuả nền kinh tế của mọi quốc gia.
- Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong quá trình phát triể kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong
những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội thường được coi là đầu vào, là một trong những yếu tố cùng
với lao động- kỹ thuật- công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với
việc cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiết khác cho nền kinh tế vận
hành.
- Tác động đến khả năng công nghệ và khoa học của đất nước.
Trung tâm của công nghiệp hoá , hiện đại hoá là phát triển công nghệ. Đặc
điểm quan trọng, cơ bản mang tính quýêt định nhất của công nghiệp là sự thay thế
lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân

+ Thăm dò, khảo sát, thiết kế.
+ Xây dựng mớI, xây dựng lạI công trình.
+ CảI tạo mở rộng nâng cấp, hiện đạI hóa công trình.
+ Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình.
+ Thuê phương tiện máy móc thi công có ngườI điều khiển di kèm.
- Hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị: Công tác lắp đắt máy móc thiết bị là
quá trình lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ hoặcbệ máy cố định để máy móc và
thiết bọ có thể hoạt động được, như: lắp các thiết bị máy sản xuất, thiết bị vận
chuyển, thiết bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh… nhưng không bao gồm công
tác lắp đặt các thiết bị là một bộ phận kết cấu của nhà cửa, vật kiến trúc như hệ
thống thông gió, hệ thống lò sưởI, hệ thống thắp sáng linh hoạt…
- Đầu tư xây dựng cơ bản khác, như: đầu tư xây dựng các công trình tạm, các
công trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho
sản xuất xây dựng…
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực:
Đặc trưng:
Các đầu vào của một quá trình sản xuất, như: nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, công nghệ, tài sản cố định ( hữu hình như: đất đai, nhầ xưởng; vô hình
như: thương hiệu, chất lượng, nhãn mác sản phẩm…), vốn đầu tư đều là những sản
phẩm của trí tuệ và lao động của con người. Còn một yếu tố đầu vào quan trọng để
có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, đó là yếu tố lao động (hay nguồn nhân lực).
Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất vừa là chủ thể đầu tư vừa là đốI tượng được
đầu tư. Số lượng lao động phán ánh sự đóng góp về lượng, chất lượng lao động
(thể hiện ở thể lực, trí lực, ở tinh thần và ý thức lao động) phản ánh bởI sự đóng
góp về chất của lao động vào quá trình sản xuất.
Vai trò:
Nguồn nhân lực – tài sản của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn có quan niệm con ngườI chỉ là một
yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản trị nguồn nhân lực

không còn phù hợp vớI sự phát triển của doanh nghiệp, hoặc áp dụng khi doanh
nghiệp thay đổI công nghệ mớI đòi hỏI kiến thức và kĩ năng mới.
Đào tạo chuyên sâu: mục đích là nhằm hình thành nên một độI ngũ cán bộ và công
nhân giỏI, chất lượng cao, làm việc trong những diều kiện phức tạp hơn. Đây là lực
lượng lao động nồng cốt của doanh nghiệp và tạo nên sức mạnh cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Lập quỹ dự phòng mất việc làm dể đào tạo lao động trong trường hợp thay
đổI cơ cấu hoặc công nghệ, bồI dưỡng nâng cao trình độ cho lao động trong doanh
nghiệp. Trợ cấp cho lao động thường xuyên nay bị mất việc làm.
- Lập quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hộI để khuyến khích ngườI lao động
nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Phương pháp này khuyến khích lao động làm việc hăng say, tự giác vớI
chất lượng tốt nhất.
- Lập quỹ phúc lợI để hỗ trợ ngườI lao động khi gặp khó khăn giúp họ yên
tâm sản xuất.
3. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển:
Đặc trưng, vai trò:
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là hoạt động động không thể thiếu mang
tính tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh hay
không, có thể tồn tạI và phát triển bền vững trên thị trường hay không là do một
phần rất lớn từ kết quả của hoạt động (R&D) của doanh nghiệp đó. Có thể nói
R&D là sự đảm bảo cho sự tồn tạI để không bị lạc hậu của tất cả các doanh nghiệp,
của tất cả các nền kinh tế trên thế giới.
Một trong những xu hướng mới trong hoạt động R &D là đổi mới quản lý và các tổ
chức khoa học và công nghệ. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức khoa học & công nghệ được đánh giá là tiền đề phát huy năng lực nội tại và
nâng cao sức cạnh tranh. Điều đặc biệt là quá trình đổi mới này luôn đi kèm với
tăng cường tiềm lực (chi phí, nhân lực) cho khoa học và công nghệ (KH&CN) và
thay đổi cách cấp kinh phí nghiên cứu, cũng như đưa nghiên cứu và sản xuất gắn
kết với nhau hơn.

suy nghĩ của những người lãnh đạo doanh nghiệp, tạo cho họ thói quen xem xét
hiệu quả và năng suất của các hoạt động R&D như là những yếu tố quan trọng
hàng đầu trong hoạt động của công ty.
4.Đầu tư mua sắm hàng tồn trữ:
Đặc trưng:
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, các chi tiết phụtùng và sản phẩm dự trữ. Hàng tồn trữ chiếm tỉ trọng lớn
trong tài sản của doanh nghiệp, thông thường chiếm khoảng 40-50%. Các loạI hình
doanh nghiệp khác nhau có các dạng dự trữ khác nhau.
Doanh nghiệp dịch vụ: sản phẩm là vô hình như: tư vấn,giảI trí… hàng dự trữ chủ
yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất kĩ thuật dùng vào hoạt động
của doanh nghiệp. Các nguyên vật liệu và sản phẩm dự trữ có tính chất tiềm tàng,
có thể nằm trong kiến thức của lao động.
Doanh nghiệp thương mạI: hàng tồn trữ chủ yếu là là hàng mua về và hàng chuẩn
bị đến tay người tiêu dùng.
Doanh nghiệp sản xuất: hàng dự trữ bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
hàng hóa tồn kho.
Vai trò:
Việc duy trì hàng tồn trữ đảm bảo sự sẵn có cho quá trình sản xuất, đảm
bảo sự liên hoàn ngay cả trong trường hợp gián đoạn cung cầu tức thờI trên thị
trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa là không cùng thờI điểm, địa điểm nên dự trữ
đảm bảo luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng ngay cả khi sản xuất gián đoạn.
Cơ cấu chi phí tồn kho:
- Chi phí mua hàng
- Chi phí đặt hàng
- Chi phí tồn trữ gồm: chi phí vốn, chi phí cất trữ, chi phí do lỗI thờI, hư
hỏng, mất.
- Chi phí thiếu hàng.
5. Đầu tư cho marketing, củng cố uy tín và xây dựng thương hiệu:

doanh trích từ các khoản thu của doanh nghiệp.
6.Đầu tư cho chất lượng sản phẩm:
Đặc trưng:
Trong sản xuất kinh doanh nói chung, doanh nghiệp luôn phảI đốI mặt và
cân nhắc giữa chất lượng sản phẩm và lợI nhuận, hơn nữa là siêu lợI nhuận. Vậy
để dung hòa tốt nhất giữa hai mặt đó của mục tiêu sản xuất, nhất thiết phảI nắm rõ
về bản chất của chất lượng sản phẩm.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Có ý kiến cho rằng sản
phẩm có chất lượng chỉ khi nó đáp ứng được đúng mức hoặc vượt mức yêu cầu
trung bình chung. Một ý kiến khác cho rằng sản phẩm được cho là có chất lượng
khi nó thỏa mãn được nhu cầu của ngườI tiêu dùng. Sau đây là một số định nghĩa
của các tổ chức lớn trên thế giớI:
- Theo tổ chức kiểm tra chất l ượng Châu Âu: chất lượng là mức phù hợp với
sản phẩm đốI vớI yêu cầu của ngườI tiêu ùng.
- Theo ISO 9000 – 2000 : chất lượng sản phẩm là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu
cầu của khách hàng và các bên có liên quan. Trong đó yêu cầu là những nhu cầu
hay mong muốn đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc. Các bên có liên
quan gồm khách hàng nộI bộ, các nhân viên của tổ chức, những ngườI cung ứng
nguyên nhiên vật liệu, luật pháp…
Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét
định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể bảo đảm lúc nào sản phẩm của doanh
nghiệp làm ra cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhu cầu
thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có
thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính
thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi
trường. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm để bán lại trên thị trường
cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận, vì thế, quan niệm của người tiêu
dùng về chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời.
Như vậy, một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù

- Chi phí đào tạo lao động: Trình độ của ngườI lao động ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Việc có một độI ngũ lao động thích nghi vớI máy móc thiết bị của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng bảo đảm tính an toàn, chuyên nghiệp.
7.Đầu tư cho tài sản vô hình khác:
Có thể nói tài sản vô hình, chứ không phảI là tiền, chính là tài sản quan
trọng nhất của doanh nghiệp. Ngoài KH&CN, thương hiệu, thì doanh nghiệp còn
có và cần ph ảI có những tài sản vô hình khác nữa. Và việc đầu tư cho nh ững
tài sản vô hình đó là đầu tư phát triển , vì khi đã đầu tư hiệu quả , nó luôn
duy trì và gia tăng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Đó là:
- Đầu tư vào quyền sử dụng đất:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có đủ ba quyền là
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Quyền sử dụng là
quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, chỉ là
một trong ba quyền của chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về Nhà nước, mọi công
dân, tổ chức, công ty … chỉ có quyền sử dụng đất.
Sau khi một dự án được phê duyệt, việc đầu tiên cần làm đ ốI v ớI tất cả
các chủ đầu tư là xin cấp (với doanh nghiệp nhà nước) hoặc mua (với các doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status